Thích nghi chủng virut rota vnhr203-027 trên nuôi cấy tế bào

Thích nghi chủng virut rota vnhr203-027 trên nuôi cấy tế bào

Sử dụng chủng virut rota VNHR203-027 gây nhiễm và cấy chuyển 11 lần liên tiếp trên tế bào thận khỉ xanh châu Phi (Vero) với môi trường gây nhiễm tại các nồng độ trypsin khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy, tại nồng độ trypsỉn 30ỊJ g/ỉĩiỉ chủng virut rota thích nghi và phát triển tốt trên tế bào uero. Sử dụng chủng virut rota VNHR203-037 gây nhiễm trên 4 loạt tế bào thận khỉ tiên phát và 6 loại tế bào vero cho hiệu giá rất cao trên cả 2 loại tế bào, hiệu giá trung bình trên tế bào ưero là 8,65 loglOFFUí mỉ và trên tế bào thận khỉ tiên phát là 8,47 Log 10FFUI ml, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (T=10’2 < t=l,86 với ^=0,05).

Virut rota nhóm A là nguyên nhân chủ yếu gây tiêu chảy cấp cho trẻ em dưới năm tuổi. Theo thống kê của nước ta từ năm 1998 đến nay, trẻ em vào viện vì tiêu chảy cấp do nguyên nhân này chiếm 40%-60%, chủ yếu ở trẻ từ 3 đến 36 tháng tuổi, bệnh biểu hiện quanh năm và không có mùa rõ rệt tại miền Trung, Nam nước ta nhưng bệnh tập trung vào mùa đông xuân ở miền Bắc Việt Nam nên được gọi là tiêu chảy mùa đông. Bệnh tiêu chảy là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trong các nguyên nhân ở trẻ em dưới 5 tuổi, ước tính chiếm tới 15%- 16% các nguyên nhân tử vong. Nếu tỷ lệ tử vong này tương đương với tỷ lệ mắc bệnh thì tỷ lệ tử vong do nguyên nhân rota virut chiếm khoảng 7%-8%. Do vậy nhu cầu cấp thiết cần phải có văcxin phòng bệnh cho trẻ em dưới 5 tuổi [5]. Hiện nay một số nước trên thế giới đã nghiên cứu chủng sản xuất văcxin phòng bệnh đơn giá từ chủng gây bệnh cho người và động vật, giảm độc lực bằng phương pháp cấy truyền trên tế bào như chủng G1P8 của hãng Glaxo Smithline; G10p12 của Lan Châu Trung Quốc; G3P6 của Úc;… và các ứng cử viên này đang trong giai đoạn thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, tiền lâm sàng và lâm sàng giai đoạn I và giai đoạn II.
Chủng virut rota VNHR203-30 là chủng
G4 P6,8 đã được cấy chuyển 10 lần trên tế bào thận khỉ Rherus (MA104) và 17 lần trên tế bào thận khỉ tiên phát Macaca mulatta truyền thống với hiệu giá tại lần cấy chuyển 27 là 107,0 FFU/ml. Mặc dù chủng này đã thích nghi rất tốt trên tế bào thận khỉ tiên phát, rất thuận lợi cho nước ta sản xuất văcxin rota phòng tiêu chảy, rất thuận lợi cho nước ta sản xuất văcxin rota phòng tiêu chảy, song theo Tổ chức Y tế Thế giới về ưu thế an toàn của tế bào vero sử dụng sản xuất văcxin virut, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:
–    Xác định nồng độ trypsin thích hợp cho sự nhân lên của chủng này trên tế bào vero;
–    Đánh giá hiệu giá đạt được của chủng này khi nhân lên trên dòng tế bào thận khỉ tiên phát và dòng tế bào thường trực (Vero).
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứii
Tế bào Vero-WHO-P135 (Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát bệnh tật CDC- Atlanta- Mỹ cung cấp) lấy từ trong -196°c, nuôi trên chai nhựa 75 cm2 bằng môi trường 199 với 5% huyết thanh bê bào thai (Hãng Gibco – Mỹ). Sau 3 – 5 ngày nuôi cấy, tế bào tạo thành một lớp, tách chuyển theo tỷ lệ 1:5. Tách chuyển tế bào được thực hiện 10 lần. Trong quá trình tách chuyển này, tế bào được giữ từ đời thứ 1 đến 10 trong môi trường huyết thanh bê bào thai với 10% DMSO (hãng Sigma-Mỹ) và được bảo quản trong – 196°c (P136 – P145).
Lấy tế bào từ đời P145 ra, nuôi cấy và sau 3 lần cấy chuyển sử dụng tế bào này cho nghiên cứu sự nhân lên của virut rota VNHR203 – 027 và cấy chuyển chủng này 11 lần liên tiếp trên tế bào Vero và tương ứng mỗi lần được gọi là VNHR203 – 027 – Vero 1 đến VNHR203 – 037 – Vero 12 và sử dụng mỏi trường 199 với các nồng độ trypsin 10jưg/ml; 20 ụgỉmì] 30jưg/ml. So sánh kết quả nhân lên của virut rota bằng chỉ số OD theo phương pháp ELISA so với chứng âm (Dung
III.    KẾT QUẢ dịch PBS) và chứng dương (virut rota SA11 đã được bất hoạt bằng íormaldehyt) trong bộ sinh phẩm chẩn đoán rotaclone của Mỹ.
Tế bào thận khỉ tiên phát Macaca Mulatta sau khi kín một lớp; sử dụng tế bào và tách chuyển 01 lần theo tỷ lệ 1:5 và nuôi bằng môi trường 199 10% huyết thanh bê (Hãng Gibco-Mỹ). Sau 4-5 ngày khi tế bào đã kín một lớp thì sử dụng chủng VNHR203 – 037 – Vero 12 gây nhiễm. Đổng thời gây nhiễm cả trên tế bào Vero, chuẩn độ hiệu giá bằng phương pháp ELISA và phương pháp miễn dịch huỳnh quang, sau đó tổng hợp kết quả, so sánh và đánh giá kết quả.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment