THIếU MáU THIếU SắT ở BệNH NHÂN DƯớI 5 TUổI TạI KHOA NHI BệNH VIệN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THáI NGUYÊN

THIếU MáU THIếU SắT ở BệNH NHÂN DƯớI 5 TUổI TạI KHOA NHI BệNH VIệN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THáI NGUYÊN

THIếU MáU THIếU SắT ở BệNH NHÂN DƯớI 5 TUổI TạI KHOA NHI BệNH VIệN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THáI NGUYÊN
Đinh Kim Điệp, Phạm Trung Kiên
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt của bệnh nhân dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa  khoa  trung  ương  Thái  Nguyên.  Đối  tượng  và phương pháp: nghiên cứu mô tả trên bệnh nhân dưới 5 tuổi vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 8 năm 2009. Kết quả: có 148 bệnh nhân được chẩn  đoán  thiếu  máu  thiếu  sắt  trong  tổng  số  1.715 bệnh  nhân  dưới  5  tuổi  vào  điều  trị  tại  khoa,  chiếm 8,6%.  Tỉ  lệ  bệnh  nhân  nam  cao  hơn  bệnh  nhân  nữ (56,1%  so  với  43,9%),  tỉ  lệ  bệnh  nhân  6-24  tháng chi ếm  66,9%.  Chủ  yếu  thiếu  máu  mức  độ  nhẹ (75,0%). Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là da xanh   (95,3%),  quấy  khóc   (87,2%)  và  biếng  ăn (70,9%). Huyết  sắc tố trung  bình:  96,09±10,83; MCV (mean  corpuscular  volume):  70,15±9,02;  MCHC (mean  cell  hemoglobin concentration):  32,22±2,23; RDW   (Red  cell  Distribution  Width):  14,7±2,64;  sắt huyết thanh: 5,34± 3,8µmol/l. Các yếu tố liên quan với thi ếu  máu  là  đẻ  non   (OR=15,54),  thiếu  sữa  mẹ (OR=6,03),  còi  xương   (OR=22,04),  suy  dinh  dưỡng (OR=4,36),  cho ăn bổ  sung không  đúng  (OR=3,68). 
Kết  luận:  tỉ l ệ  bệnh  nhân  thiếu  máu  thiếu  sắt  thấp, bệnh  gặp  nhiều  ở  trẻ  6-24 tháng tuổi, chủ yếu thiếu máu mức độ nhẹ. Các chỉ số huyết học giảm nhẹ. Các yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt là còi xương, đẻ non, thiếu sữa mẹ và cho ăn bổ sung không đúng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Công Khanh, Lê Bá Trực (1992), “Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em dưới 3 tuổi”, Nhi khoa, 1, 53-56.
2. Nguyễn Công Khanh (2004), Huyết học lâm sàng nhi khoa, NXB Y học, 63-75. 
3.  Hà  Huy  Khôi,  Hoàng  Thị  Vân,  Lê  Bạch  Mai (1996), “Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng và các nguy cơ  của  thiếu  máu  dinh  dưỡng  ở  Việt  Nam”,  Báo  cáo khoa học Viện Dinh dưỡng.
4.  Nguyễn  Xuân  Ninh,  Phạm  Duy  Tường   (2003), “Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, và một số yếu tố liên quan  của  trẻ  em  dưới  5  tuổi  tại  đồng  bằng  sông  Mê Kông”, Y học thực hành (453), 5, 31-34.
5.Nguyễn  Anh  Quân,  NguyễnVăn  Bàng   (2009), “Thi ếu  máu  nhược  sắc  và  một  số  yếu  tố  liên  quan  ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bạch Mai trong 2 năm”, Nhi khoa, tập 2 số 3,4, 144-49.
6. Nguyễn  Quang  Trung  và  CS   (2000), “Tác  dụng bổ  sung  kẽm  và  sắt  đối  với  sự  tăng  trưởng  và  phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở trẻ nhỏ”, Tạp chí YHDP, 10, 4, 17-22.
7. Dương Bá Trực, Đào Ngọc Diễn, Hoàng Văn Sơn và CS (1995), “Thiếu máu ở trẻ nhỏ và phụ nữ có thai ở một số địa phương trên miền Bắc”, Tạp chí YHTH, 25-29

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment