THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng [98].
Do vậy giải pháp bố sung đa vi chất dinh dưỡng theo những phương pháp khác nhau hiện nay đang được Tổ chức Y tế thể giới (TCYTTG-WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) quan tâm và khuyến nghị như một trong những giải pháp ưu tiên để phòng chống một cách hiệu quả vấn đề thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt ở đối tượng trẻ suy dinh dưỡng ngay từ khi sinh [84]. Để đạt hiệu quả cao trong phòng chống thiếu dinh dưỡng và đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, ngày nay rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh nhiều phương pháp, trong đó có những hình thức can thiệp sớm từ trước và trong giai đoạn mang thai [125]. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi sẽ tập trung vào tìm hiểu giải pháp can thiệp cho những trẻ sinh ra đã bị suy dinh dưỡng bào thai: là những trường hợp đã không có được cơ hội phát triển đầy đủ từ trong bụng mẹ, nhằm mong muốn cải thiện tình trạng thiếu dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới một tuổi.
Giai đoạn từ khi sinh đến 2 tuổi là giai đoạn quan trọng quyết định tiền đề cho sự phát triển của những giai đoạn sau của cuộc đời. Nếu giai đoạn này bị liên tục kém phát triển sẽ dẫn tới tăng cao tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi [30]. Chính vì tốc độ phát triển nhanh này nên thời kỳ hai năm đầu đời thường là thời kỳ dễ bị ảnh hưởng nhất, cũng là một trong những giai đoạn rất quan trọng và có nguy cơ cao nhất. Bởi vậy trong giai đoạn này trẻ cần được nuôi dưỡng hợp lý và cần nhận được sự chăm sóc đặc biệt để giúp trẻ phát triển và có thể có cơ hội bù đắp những thiếu hụt nếu có về dinh dưỡng mà trẻ đã không được nhận đủ từ trong bụng mẹ.
Tóm lại việc bổ sung đa vi chất theo những cách khác nhau đã được khuyến nghị như là một trong những giải pháp thiết thực để giải quyết tình trạng thiếu da vi chất dinh dưỡng [106]. Nhưng cho đến nay những nghiên cứu cải thiện tình trạng vi chất của trẻ sơ sinh thông qua người mẹ với kỳ vọng tăng ci chất (sắt, kẽm) đã không cho những kết quả tích cực [108]. Vì vậy những thử nghiệm bổ sung trực tiếp vi chất dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ suy dinh dưỡng bào thai là chủ đề đang được các nhà nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới hết sức quan tâm [98] vì những lý do sau: (1) đây là đối tượng trẻ bệnh có khuyến cáo điều trị của TCYTTG bên cạnh bú mẹ, (2) các tổng kết nghiên cứu của TCYTTG đã cho thấy bổ sung yếu tố vi lượng cho bà mẹ không làm tăng được nồng độ trong sữa mẹ, (3) việc chẩn đoán trẻ suy dinh dưỡng bào thai rất đơn giản nên nếu đề tài đưa ra được giải pháp can thiệp trên đối tượng này thì việc áp dụng trên đúng đối tượng sẽ rất khả thi.
Cùng với tất cả những điều trình bày trên, mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu về tình trạng của một số vi chất dinh dưỡng trên trẻ mới sinh và trên bà mẹ lúc mang thai 3 tháng cuối, đánh giá mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng của Mẹ-Con và đánh giá hiệu quả của biện pháp bổ sung trực tiếp vi chất dinh dưỡng trên những trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng bào thai.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.Mô tả tình trạng vi chất dinh dưỡng của trẻ sơ sinh đủ tháng có cân nặng thấp đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trong giai đoạn mang thai
2.Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung vi chất dinh dưỡng (sắt, acid folic, kẽm, vitamin A) trên trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng bào thai.
Giả thuyết nghiên cứu
1.Trẻ sơ sinh nhẹ cân có tỷ lệ cao thiếu vitamin A, Kẽm, Sắt và thiếu cùng một lúc các vi chất dinh dưỡng trên. Có mối liên quan chặt giữa tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
2.Bổ sung vi chất dinh dưỡng (vitamin A, sắt, kẽm) cho trẻ sơ sinh thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ cải thiện được tình trạng vi chất dinh dưỡng của trẻ.
MỤC LỤC
TRANG
LỜI CAM ĐOANiii
LỜI CẢM ƠNiv
MỤC LỤCv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮTix
DANH MỤC BẢNGx
DANH MỤC BIỂU ĐỒxii
MỞ ĐẦU1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.THIẾU DINH DƯỠNG THEO CHU KỲ VÒNG ĐỜI VÀ THỰC3
TRẠNG THIẾU ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở TRẺ NHỎ VIỆT
NAM
1.1.1Ý nghĩa của chu kỳ vòng đời3
1.1.2Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tình hình thiếu đa vi4
chất dinh dưỡng ở trẻ nhỏ Việt Nam
1.2.TỔNG QUAN VỀ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI17
1.2.1Phân loại trẻ đẻ nhẹ cân17
1.2.2Định nghĩa suy dinh dưỡng bào thai18
1.2.3Phân loại suy dinh dưỡng bào thai19
1.2.4Nguyên nhân suy dinh dưỡng bào thai hay mối liên quan giữa20
tình trạng dinh dưỡng của mẹ và con
1.3.MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT DINH25
DƯỠNG CỦA MẸ VÀ CON KHI SINH
1.3.1.Liên quan thiếu máu do thiếu sắt và acid folic ở mẹ đối với con25
1.3.2.Liên quan thiếu kẽm ở mẹ đối với con26
1.4.TỔNG QUAN CÁC CAN THIỆP BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG26
CHO TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ
1.4.1Các can thiệp bổsungvitamin A cho trẻ nhỏ26
1.4.2Các can thiệp bổsungsắt cho trẻ nhỏ29
1.4.3Các can thiệp bổsungkẽm cho trẻ nhỏ31
1.4.4Các can thiệp bổsungđa vi chất cho trẻ nhỏ32
1.5.LÝ DO CẦN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU37
CHƯƠNG 2. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39
2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU39
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39
2.2.1Thiết kế nghiên cứu39
2.2.2Cỡ mẫu40
2.2.3Chọn mẫu và phân nhóm nghiên cứu43
2.2.4Mô tả các bước tiến hành nghiên cứu44
2.2.5Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá51
2.2.6Tô chức nghiên cứu59
2.2.7Xử lý và phân tích số liệu60
2.2.8Các biện pháp khống chế sai số60
2.2.9Đạo đức trong nghiên cứu61
vll
CHƯƠNG 3 KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU63
3.1.NGHIÊN CỨU MÔ TẢ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ HUYẾT63
HỌC CỦA BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH
3.1.1Thông tin chung về địa điểm nghiên cứu63
3.1.2Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (kinh tế, văn hóa, xã63
hội, khẩu phần của bà mẹ có thai)
3.1.3Tình trạng dinh dưỡng, huyết học của đối tượng tham gia65
nghiên cứu (bà mẹ có thai và trẻ sơ sinh đủ tháng đẻ tại thời
điểm nghiên cứu)
3.1.4Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng70
của trẻ sơ sinh với bà mẹ khi mang thai
3.2.HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP74
3.2.1Đặc điểm các đối tượng trẻ sơ sinh suy dinh dưỡng bào thai75
được lựa chọn vào can thiệp
3.2.2Hiệu quả can thiệp trẻ sơ sinh suy dinh dưỡng bào thai trên các77
chỉ số sinh hoá, nhân trắc
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN84
4.1.NGHIÊN CỨU MÔ TẢ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ VI84
CHẤT DINH DƯỠNG CỦA BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH
4.1.1Về các chỉ số nhân trắc, kinh tế, văn hóa, xã hội, khẩu phần của84
phụ nữ có thai tại thời điểm nghiên cứu
4.1.2Về nồng độ Hb và tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai tại thời89
điểm nghiên cứu
4.1.3Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh đủ tháng92
4.1.4Tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng của trẻ sơ sinh suy93
dinh dưỡng bào thai
4.1.5Các yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai99
4.2.HIỆU QUẢ SAU 4 THÁNG CAN THIỆP TRẺ SƠ SINH SUY DINH105
DƯỠNG BÀO THAI
4.2.1Về liều lượng, thời gian và thời điểm can thiệp105
4.2.2Hiệu quả cải thiện đối với các chỉ số nhân trắc106
4.2.3Hiệu quả cải thiện hàm lượng hemoglobin và tình trạng thiếu109
máu
4.2.4Hiệu quả cải thiện nồng độ ferritin huyết thanh và tình trạng113
thiếu sắt
4.2.5Hiệu quả cải thiện nồng độ Retinol huyết thanh và tình trạng114
thiếu vitamin A
4.2.6Hiệu quả cải thiện nồng độ kẽm huyết thanh và tình trạng thiếu115
kẽm
KẾT LUẬN119
KHUYẾN NGHỊ121
TÓM TẮT CÁC ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BỘ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2. SỔ THEO DÕI SỬ DỤNG ĐA VI CHẤT VÀ BỆNH
TẬT CỦA TRẺ
PHỤ LỤC 3. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NUÔI CON CHO BÀ MẸ…
PHỤ LỤC 4. GÓI SẢN PHẨM ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG
TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phan Bích Nga, Nguyễn Công Khẩn, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Ninh (2012), “Tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Tạp chí Y học thực hành -7 (829).
2. Phan Bích Nga, Nguyễn Công Khẩn, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Ninh (2012), “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng, vi chất của mẹ khi mang thai”, Tạp chí Y học thực hành -7 (830).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế, Viện dinh dưỡng (2003), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Dương Thị Cương, Từ Giấy, Hà Huy Khôi, Bùi thị Nhu Thuận (1990), “Một vài đặc điểm vềthiếu máu dinh dưỡng ở từng lứa tuổi sinh đẻ trên một số vùng nông thôn và thành phố Hà nội”, Tạp chí Y học thực hành,(3), tr, 7-21.
4. Đại học Y Hà nội, Bộ môn Nhi (2000), Sách Bài giảng Nhi Khoa tập 2,Nhà xuất bản Y Học, Hà nội.
5. Cao Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Văn Nhiên (2004), “Hiệu quả của bổ sung đa vi chất vào bột lên tình trạng thiếu máu, vitamin A và kẽm ở trẻ tuổi ăn dặm”, Tạp chí Y học thực hành,(496), tr, 80-84.
6. Phạm Thúy Hòa, Cao Thị Hậu, Lê Thị Hợp và cs (1994), “Khẩu phần thực tế của phụ nữ có thai và cho con bú ở một số vùng nông thông miền Bắc và nội thành Hà nội”, Tạp chí Y học Việt Nam, tr, 42-45.
7. Nguyễn Đỗ Huy (2004), Ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của người mẹ với cân nặng sơ sinh, phát triển thể lực,tâm-vận động của đứa con trong 12 tháng đầu -Luận án Tiến sĩ Y học, Viện VSDT TW.
8. Cao Thị Thu Hương (2004), Đánh giá hiệu quả của bột giàu năng lượng và vi chất trong việc phòng chống thiếu dinh dưỡng trên trẻ 5-8 tháng tuổi thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên -Luận án Tiến sĩ Y học, Viện VSDT TW.
9. Cao Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Thị Lâm, Nguyễn Công Khẩn (2003), “Tình trạng dinh dưỡng, vitamin A sữa mẹ và khẩu phần ăn của bà mẹ cho con bú huyện Gia Bình, Bắc Ninh”, Y học thực hành, (8), tr,9-11.
10. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh, Dương Thị Cương và cs (2000), Ảnh hưởng của bổ sung chất sắt và chất kẽm đến nồng độ hemoglobin máu ferritin và kẽm huyết thanh của phụ nữ có thai và cân nặng trẻ sơ sinh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nướcKHCN 11-09B-06A, Giai đoạn II.
11. Nguyễn Công Khẩn 2009. Cập nhập một số vấn đề về phòng chống SDD hiệnnay,http://viendinhduong.vn/modules.php?module=article&op=view&aid=10. Ngày truy cập: 10/5/2011.
12. Hà Huy Khôi, Bùi thị Nhân và cs (1992), Đánh giá tìnhtrạng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ có thai trước và sau can thiệp dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng, báo cáo khoa học, tr, 18-20.
13. Lê Bạch Mai và cs (2006), “Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Thanh Miện năm 2004”, Tạp chí Dinhdưỡng và Thực phẩm, 2(3+4), tr, 68-73.
14. Nguyễn Xuân Ninh (2010), Tình hình thiếu máu và các biện pháp phòng chống ở Việt Nam, Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia về Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời, Hà Nội, Việt Nam.
15. Nguyễn Xuân Ninh và cs (2010), Đánh giá tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc miền Trung và Tây Nguyên năm 2009, Viện Dinh Dưỡng, Báo cáo đề tài cấp Viện.
16. Nguyễn Xuân Ninh, HK Lập, Cao Thị Thu Hương (2004), Tình trang vi chất dinh dưỡng (vitamin A, Fe, Kẽm) của trẻ em 5-8 tháng tuổi, tại một huyện miền núi phía Bắc, Đề tài nhánh cấp nhà nước KC-10.05 giai đoạn 2002-2004.
17. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Chí Tâm (2006), “Tình trạng thiếu máu ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 6 tỉnh đại diện ở Việt Nam 2006”, Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, 2(3+4), tr, 15-18.
18. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Công Khẩn (2003), “Khuynh hướng thay đổi bệnh thiếu vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng ở Việt nam trong những năm gần đây, một số khuyến nghị mới về biện pháp phòng chống”, Tạp chí Y học Việt Nam,285(6), tr, 22-31.
19. Hoàng Văn Tiến (1998), Các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh thấp cân ở huyện Sóc Sơn Hà Nội -Luận án Thạc sỹ Dinh Dưỡng Cộng đồng.
20. Lê Anh Tuấn và cs (2010), “Một số bệnh lý thường gặp của trẻ sơ sinh thấp cân, non tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2008”, Tạp chí Y học thực hành,713(4/2010), tr, 98-100.
21. Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Văn Nhiên & cs (2000), “Tác dụng bổ sung sắt, kẽm đối với sự tăng trưởng và phòng chống thiếu máu ở trẻ nhỏ”, Tạp chí Y học dự phòng, 10(46), tr, 17-22.
22. Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
23. Viện Dinh Dưỡng – Tổng cục Thống kê (2000), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000,Nhà xuất bản thống kê, Hà nội.
24. Viện Dinh Dưỡng -Tổng cục Thống kê (2005), Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ. Hiệu quả của chương trình can thiệp ở Việt nam giai đoạn 1999-2004, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội.
25. Viện Dinh Dưỡng – Tổng cục Thống kê (2010), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 – Điều tra giám sát dinh dưỡng và điều tra điểm 2010, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội.
26. Viện Dinh Dưỡng (2009), Số liệu giám sát dinh dưỡng toàn quốc, Báo cáo tổng kết tại Hội nghị tổng kết chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em năm 2009.
27. Viện Dinh Dưỡng (2010), Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm, http://www.nutrition.org.vn/news/vi/106/61/a/so-lieuthong-ke-ve-tinh-trang-dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx. Ngày truy cập: 12/06/2011.
28. ViÖn Dinh Dìng -UNICEF (th¸ng 4/2011), Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010, Nhµ xuÊt b¶n Y häc, Hµ néi.
29. Ngô Minh Xuân, Nguyễn Văn Dũng, Phạm Việt Thanh (2009), Tình hình trẻ sơ sinh nhẹ cân tại Bệnh viện Từ Dũ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Hội phụ sản khoa Việt nam lần thứ XVI, tr, 87-95.
Tiếng Anh
30. ACC/SCN (2000), Fourth Report on the World Nutrition Situation, Geneva:
ACC/SCN in collaboration with the International Food Policy
Research Institute.
31. Aggett PJ, Agostoni C, Axelsson I, et al (2002), “Iron metabolism and
requirements in early childhood: do we know enough? A commentary
by the ESPGHAN Committeeon Nutrition”, J Pediatr Gastroenterol
Nutr.pp, 945-952.
32. Allen L, de Benoist B, Dary O, Hurrell R, eds (2006), Food fortification with
micronutrients,Geneva: World Health Organization.
33. Allen LH. (2000), “Anemia and iron deficiency: effects on pregnancy
outcome”, Am J Clin Nutr, (71), pp. 1280S–1284S.
34. Ashworth A. (1998), “Effects of intrauterine growth retar-dation on
mortality and morbidity in infants and young children”, European
Journal of Clinical Nutrition, 52 (Supplement 1), pp. S34–41.
35. Bailey LB. (2007), “Folic acid”, In: Zempleni J, Rucker RB, McCormick
DB, Suttie JW, editors. Handbook of vitamins. Boca Raton, FL: CRC
Press, Taylor & Francis Group,pp. 393.
36. Bakketeig L (1991), “Ultrasound dating of pregnancies changes dramatically
the observed rates of pre-term, post-term, and small-for-gestationalterm”, Iatrogenics,(1),pp. 174-175.
37. Baqui AH, Zaman K, Persson LA, et al. (2003), “Simultaneous weekly
supplementation of iron and zinc is associated with lower morbidity
due to diarrhea and acute lower respiratory infection in Bangladeshi
infants”, J Nutr,(133), pp. 4150-4157.
38. Barbara A.Bowman and Robert M.Rusell (2005), Present knowledge in
Nutrition. Eighth Edition. ILSI Press Washington, DC.
39. Bates CJ. (1995), “Vitamin A”, Lancet, (345), pp. 31–35.
40. Beaton, G. H. & Ghassemi, H. (1982), “Supplementary feeding programs for
young children in developing countries”, Am. J. Clin. Nutr.(35), 863–
916.
41. Berger J, Ninh NX, Khan NC, Nhien NV, Lien DK, Trung NQ, Khoi HH
(2006), “Efficacy of combined iron and zinc supplementation on
micronutrient status and growth in Vietnamese infants”, Eur J Clin
Nutr, 60(4), pp. 443–454.
42. Blackfan KD, Wolbach SB (1933), “Vitamin A deficiency in infants: a
clinical and pathological study”, J. Pediatr, (3), pp.679±706.
43. British Nutrition Foundation (1995), Iron: Nutritional and Physiological
Significance,Chapman & Hall, London, UK.
44. Carpani G, Marini F, Ghisoni L, Buscaglia M, Sinigaglia E, Moroni G.
(1992), “Red cell and plasma ferritin in a group of normal fetuses at
different ages of gestation”, Eur J Haematol,(49), pp. 260–262.
45. Castillo-Durán C, Rodríguez A, Venegas G, Alvarez P, Icaza G. (1995),
“Zinc supplementation and growth of infants born small for gestational
age”, J Pediatr., 127(2), pp. 206-211.
46. Catherine J. Klein (2002), “Nutrient Requirements For Preterm Infant
Formulas”, Editor J. Nutr., (132), pp. 1395S-1577S.
47. Christopher D. Hillyer, Ronald G. Strauss & Naomi L. C. Luban (2004),
Handbook of Pediatric Transfusion Medicine, Academic Press, pp.
295-296.
48. Cook JD. (2005), “Diagnosis and management of iron-deficiency anaemia”,
Best Pract Res Clin Haematol, (18), pp. 319–332.
49. Dallman PR, Siimes MA, Stekel A. (1980), “Iron deficiency in infancy and
childhood”, Am J Clin Nutr, (33), pp. 86–118.
50. Das BK, Bal MS, Tripathi AM, Singla PN, Agarwal DK, Agarwal KN.
(1984), “Evaluation of frequency and dose of iron and other
hematinics, an alternative strategy for anemia prophylaxis in rural
preschoolers”, Indian J. Pediatr., (21), pp. 933 -938.
51. De Onis M, Habicht J-P (1996), “Anthropometric reference data for
international use: recommendations from a World Health Organization
Expert Committee”, American Journal of Clinical Nutrition,(64), pp.
650-658.
52. Dewey KG, Cohen RJ, Brown KH. (2004), “Exclusive breast-feeding for 6
months, with iron supplementation, maintains adequate micronutrient
status among term, low-birthweight, breast-fed infants in Honduras”,
Journal of Nutrition,(134), pp. 1091–1098.
53. Falkner F, Hozgreve W, Schloo RH (1994), “Prenatal influences on
postnatal growth: overview and pointers for needed research”,
European Journal of Clinical Nutrition, (48), pp. S15-S24.
54. FAO/WHO (1988), “Requirements of vitamin A, iron, folate and vitamin
B12”, Report of a Joint FAO/WHO Expert Consultation. Food and
Agriculture Organization of the United Nations, (FAO Food and
Nutrition Series, ( 23), Rome.
55. Fishman M Steven, Parul Christian and Keith P West Jr. (2000), “The role of
vitamins in the prevention and control of anaemia”, Public Health
Nutrition, (32), pp. 125-150.
56. Fleming RE. (2002), “Cord serum ferritin levels, fetal iron status, and
neurode-velopmental outcomes: correlations and confounding
variables”, J Pedi-atr, (140), pp. 145–148.
57. Frank H. Bloomfield (2011), “Is Maternal Nutrition Related to Preterm
Birth?” Liggins Institute and Department of Paediatrics: Child and
Youth Health, University of Auckland, Auckland 1142 and the
National Research Centre for Growth and Development, New Zealand;
Annu. Rev. Nutr., (31), pp. 235–261.
58. Gary Gleason and Nevin S. Scrimshaw(2007), “CHAPTER 5:An overview
of the functional significance of iron deficiency”, pp. 45-49,
Nutritional Anemia (2007), Edited by Klaus Kraemer, Michael B.
Zimmermann, SIGHT AND LIFE Press.
59. GeorgieffMK, Wewerka SW, Nelson CA, Deregnier RA. (2002), “Iron
status at 9 months of infants with low iron stores at birth”, J Pediatr
(141), pp. 405–409.
60. Gibson RS. (1990), Principles of nutritional assessment, London: Oxford
University Press,.
61. Gluckman PD, Cutfield W, Harding JE, Milner D, Jensen E, et al. (1996),
“Metabolic consequences of intrauterine growth retardation”, Acta
Paediatr. Suppl., (417), pp. 3–6.
62. Harding JE. (2001), “The nutritional basis of the fetal origins of adult
disease”, Int. J. Epidemiol., (30), pp. 15–23.
63. Hop Le Thi and Jacques Berger (2005), “Multiple micronutrient
supplementation improves anemia, micronutrient nutrient status, and
growth of Vietnamese infants: double-blind, randomized, placebocontrolled trial”, J Nutr, 135(3), pp. 660S-665S.
64. Hop Le Thi, Cornelius M. Smuts, Jacques Berger, et al., (2005), “Efficacy of
a Foodlet-Based Multiple Micronutrient Supplement for Preventing
Growth Faltering, Anemia, and Micronutrient Deficiency of Infants:
The Four Country IRIS Trial Pooled Data Analysis-International
Research on Infant Supplementation (IRIS)”, American Society for
Nutritional Sciences, (0022-3166/05).
65. Hop Le Thi, Gross R, Giay T, Sastroamidjojo S, Schultink W, Lang NT,
(2000), “Premature complementary feeding is associated with poorer
Vietnamese children growth of The Journal of Medical Investigation”,
J Nutr,57 (130), pp. 2683-2690.
66. Hop Le Thi, Mai Le Bach & Khan Nguyen Cong (2003), “Trends in Food
Production and Food Consumption in Vietnam During the Period
1980-2000”, Mal J Nutr, 9(1), pp. 1-5.
67. IVACG Statement (2000), Delivery of Vitamin A supplements with
DPT/Polio and Measles immunization.
68. IZiNCG: International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG), Brown
KH, Rivera JA, Bhutta Z, Gibson RS, King JC, et al. (2004),
“International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG) technical
document no 1. Assessment of the risk of zinc deficiency in
populations and options for its control”, Food Nutr Bull,(25(1 Suppl
2), pp. S99–203.
69. James K. Friel, PhD, Wayne L. Andrews, MD, Khalid Aziz, MB, Poh Gin
Kwa, MD, Guy Lepage, PhD, and Mary R. L’Abbe, PhD (2001), “A
randomized trial of two levels of iron supplementation and
developmental outcome in low birth weight infants”, Pediatr, (139),
pp. 254-260.
70. Joe Leigh Simpson, Lynn B. et al. (2011), “REVIEW Micronutrients and
women of reproductive potential: required dietary intake and
consequences of dietary deficienty or excess. Part II -Vitamin D,
vitamin A, Iron, Zinc, Iodine, Essential Fatty Acids”, The Journal of
Maternal-Fetal and Neonatal Medicine, 24(1), pp.1–24.
71. Juan A Rivera, Teresita González-Cossío, et al. (2001), “Multiple
micronutrient supplementation increases the growth of Mexican
infants”, American Journal ofClinical Nutrition, 74(5), pp. 657-663.
72. Khan Nguyen Cong, Khoi Ha Huy, Tu Giay, et al (2002), “Control of
vitamin A deficiency in Vietnam: achievements and future
orientation”, Food Nutr Bull., 23(2), pp. 133-142.
73. Khan NguyenCong, Ninh Nguyen Xuan, Nhien Nguyen Van, Khoi Ha Huy,
West CE, Hautvast JG (2007), “Sub-clinical vitamin A deficiency and
anemia among Vietnamese children less than five years of age”, Asia
Pac Clin Nutr, 16(1), pp. 152-157.
74. Khan NguyenCong, HuanPhan Van,et al (2010), “Relationship of serum
carotenoids and retinol with anaemia among pre-school children in the
northernmountainous region of Vietnam”, Public Health Nutr. 13(11),
pp. 1863-1869.
75. King JC. (2000), “Physiology of pregnancy and nutrient metabolism”, Am. J.
Clin. Nutr., (71), pp. 1218–1225S.
76. Kirkwood BR. (1998), Essentials of Medical Statistics, US: Blackwell
Scientific Publications.
77. Kovacs CS. (2008), “Maternal, fetal, and neonatal outcomes from human
and animal studies”, Am. J. Clin. Nutr., (88), pp. 520–528S.
78. Kramer MS, Kukuma R. (2003), Energy and protein intake in pregnancy,
Cochrane Database Syst. Rev. 4:CD000032.
79. Kramer MS. (1987), “Intrauterine growth and gestational duration
determinants”, Pediatrics, (80), pp. 502–511.
80. Kwang Sun Lee, Richard M. Ferguson et al. (1988), “Maternal age and
incidence of LBW at term, A population study”, Am J Obstet &
Gynecol, (168), pp. 84-89.
81. Lam Nguyen Thi (1996), Effect of vitamin A and iron fortified
supplementary food on vitamin A and Iron status of rural preschool
children in Viet Nam.PhD thesis, SEMEO-TROMED Center, Jakarta.
82. Lawn JE, Cousens S, Zupan J. (2005), “4 million neona-tal deaths: when?
Where? Why?”, Lancet, 365(9462), pp. 891–900.
83. Lindblad B, Zaman S,Malik A,Martin H, Ekstrom AM, et al. (2005),
“Folate, vitamin B12, and homocysteine levels in South Asian women
with growth-retarded fetuses”, Acta Obstet. Gynecol. Scand.,(84), pp.
1055–1061.
84. Lindsay H. Allen and Stuart R. Gillespie (2001), What Works? A Review of
the Efficacity and Effectiveness of Nutrition Interventions”, ACC/SCN
Nutrition policy paper No. 19 ADB, Nutrition and development series
No. 5 United Nations Administrative Committee on Coordination
Sub−Committee on Nutrition (ACC/SCN) in collaboration with the
Asian Development Bank (ADB).
85. Lira PI, Ashworth A, Morris SS.(1998), “Effect of zinc supplementation on
the morbidity, immune function and growth of low birth weight, full
term infants in northeast Brazil”, American Journal of Clinical
Nutrition, (68), 418S–424S.
86. Liu DS, BatesCJ, Yin TA, Wang XB, Lu CQ. (1993), “Nutritional eficacy
of a fortified weaning rusk in a rural area near Beijing”, Am. J. Clin.
Nutr.(57), 506-511.
87. Lora L Iannotti, James M Tielsch, et al. (2006), “Iron supplementation in
early childhood: health benefits and risks”, Am J Clin Nutr, (84), pp.
1261–1276.
88. MacPhail AP, Charlton RW, Bothwell TH, Torrance JD. (1980), “The
relation-ship between maternal and infant iron status”, Scand J
Haematol, (25), pp. 141–150.
89. Mahomed K, Bhutta Z, Middleton P. (2007), Zinc supplementation for
improving pregnancy and infant outcome, Cochrane Database Syst.
Rev. CD000230.
90. Margetts BM, Fall CHD, Ronsmans C, Allen LH, Fisher DJ, Matern. (2009),
“Micronutr. Suppl. Study Group. 2009. Multiple micronutrient
supplementationduring pregnancy in low income countries: review of
methods and study characteristics for studies included in metaanalysis”, Food Nutr. Bull., (40), pp. S506–516.
91. Mastroiacovo P, Mazzone T, Addis A, et al. (1999), “High vitamin A intake
in early pregnancy and major malformations: a multicenter prospective
controlled study”, Teratology, (59), pp. 7–11.
92. McCormick MC. (1985), “The contribution of low birth weight to infant
mortality and childhood morbidity”, New England Journal of
Medicine, (312), pp. 82–90.
93. McIntireDD, BloomSL, CaseyBM, LevenoKJ. (1999), “Birthweight in
relation tomorbidity andmortality among newborn infants”, N. Engl. J.
Med. (340), pp. 1234–1238.
94. Mejia LA, Arroyave G. (1982), “The effect of vitamin A fortication of sugar
on iron metabolism in preschool children in Guatemala”, Am. J. Clin.
Nutr., (36), pp. 87-93.
95. Mejia LA.(1985), “Vitamin A deficiencyas a factor in nutritional anemia”,
Int. J. Vitam. Nutr. Res., (27), pp.75-84.
96. Mejia, L. A. & Chew, F. (1988), “Hematological effect of supplementing
anemic children with vitamin A alone and in combination with iron”,
Am. J. Clin.Nutr,(48), pp. 595–600.
97. Michaelsen KF, Milman N, Samuelson G. (1995), “A longitudinal study of
iron status in healthy Danish infants: effects of early iron status,
growth velocity and dietary factors”, Acta Paediatr, (84), pp. 1035–
1044.
98. Micronutrient Deficiencies in the First Months of Life (2003), edited by
Francois M Delange and Keith P West Jr, Karger Medical and
Sciencetific Pulisher.
99. Micronutrients and women of reproductive potential part II (2011), J
Matern, Fetal Neonatal Med, Downloaded from
informahealthcare.com on 14/6/11.
100. Micronutrients, BirthWeight, and Survival Parul Christian Center for
Human Nutrition (2011), Department of International Health, Johns
Hopkins Bloomberg School of Public Health pulisher.
101. Mills JL, Simpson JL, Cunningham GC, Conley MR, Rhoads GG (1997),
“Vitamin A and birth defects.”, Am J Obstet Gynecol, (177), pp. 31–
36.
102. Nante JE, Diness BR, Ravn H, et al. (2007), “No adverse events after
simultaneous administration of 50,000 IU vitamin A and Bacille
Calmette-Guerin vaccination to normal-birth-weight newborns in
Guinea-Bissau”, European Journal of Clinical Nutrition advance
online publication, date acess: 10 june 2010.
103. Nhien Nguyen Van, Khan Nguyen Cong, Ninh Nguyen Xuan, Hop Le Thi,
Lam Nguyen Thi et al. (2008), “Micronutrient deficiencies and anemia
among preschool children in rutal Vietnam”, Asia Pac J Clin Nutr, 17
(1), pp. 48-55.
104. Ninh Nguyen Xuan, Khan Nguyen Cong, Khoi Ha Huy (2001),
“Micronutrient Deficiencies and Strategies for Controlling in
Vietnam”, In: 20 Years of Prevention and Control of Micronutrient
Deficiencies in Vietnam. Hanoi Medical Publishing House.
105. Ninh Nguyen Xuan, Thissen JP, Collette L (1996), “Zinc supplementation
increased growth and circulating Insulin-like Growth Factor-I (IGF-I) in
Vietnamese growth-retarded children”, Am J Clin Nutr, (63), 514-519.
106. Parul Christian (2010), Micronutrients, BirthWeight, and Survival, Center
for Human Nutrition, Department of International Health, Johns
Hopkins Bloomberg School of Public Health, Baltimore, Maryland
21205; p.86.
107. Peeples JM et al. (1991), “Vitamin A status of preterm infants during
infancy”, American Journal of Clinical Nutrition, (53), pp. 1455–
1459.
108. Present knowledge in Nutrition (2001), Eighth Edition, DC Barbara
A.Bowman and Robert M.Rusell edited, ILSI Press Washington.
109. Puolakka J, Ja ¨nne O, Vihko R. (1980), “Evaluation by serum ferritin assay
of the influence of maternal iron stores on the iron status of newborns
and infants”, Acta Obstet Gynecol Scand Suppl, (95), pp. 53–56.
110. ReikW, ConstanciaM, Fowden A, Anderson N, DeanW, et al. (2003),
“Regulation of supply and demand for maternal nutrients in mammals
by imprinted genes”, J. Physiol., (547), pp. 35–44.
111. Roberts, W. L., et. al. (2000), “Evaluation of Four Automated HighSensitivity C-Reactive Protein Methods: Implications for Clinical and
Epidemiological Applications”, Clin Chem, 46(4), pp. 461-468.
112. Sazawal, S., Black, R. E., Menon, V. P., Dinghra, P., Caulfield, L. E.,
Dhingra, U. & Bagati, A. (2001), “Zinc supplementation in infants
born small for gestational age reduces mortality: a prospective,
randomised controlled trial”, Pediatrics,(108), pp. 1280–1286.
113. SiimesMA, Addiego JE Jr, Dallman PR. (1974), “Ferritin in serum:
diagnosis of iron deficiency and iron overload in infants and children”,
Blood, (43), pp. 581–590.
114. Schanler RJ, Shulman RJ, Lau C. (1999), “Feeding strategies for premature
infants: beneficial outcomes of feeding fortified human milk versus
preterm formula”, Pediatrics, (103), pp.1150–1157.
115. Scholl TO, Hediger ML, Fisher RL, Shearer JW.(1992), “Anemia vs. iron
deficiency: increased risk preterm delivery in a prospective study”,
Am J Clin Nutr, (55), pp. 985–988.
116. Scholl TO, Reilly T. (2000), “Anemia, iron and pregnancy outcome”, J Nutr;
(130), pp. 443S–447S.
117. Shrimpton R. (1993), Zinc deficiency – It is wide spread but underrecognized? SCN News,9, pp 123-126.
118. Sur D et al. (2003), “Impact of zinc supplementation on diarrheal morbidity
and growth pattern of low birth weight infants in Kolkata, India: a
randomized, double-blind, placebo-controlled, community-based
study”, Pediatrics,(112(6 Pt 1)), pp. 1327–1332.
119. ThameM,OsmondC, Bennett F,WilksR, ForresterT. (2004), “Fetal growth is
directly related to maternal anthropometry and placental volume”, Eur.
J. Clin. Nutr., (58), pp. 894–900.
120. The Zinc Investigators Collaborative Group (2000) Therapeutic effects of
oral zinc in acute and persistent diarrhoea in children in developing
countries: pooled analysis of randomised controlled trials. Am. J. Clin.
Nutr.72: 1516–1522.
121. Thu Bui Dai, Schultink W, Dillon D, Gross R, Leswara ND, Khoi HH
(1999), “Effect of daily and weekly micronutrient supplementation on
micronutrient deficiencies and growth in young Vietnamese children”,
Am. J. Clin. Nutr.; (69), pp. 80-86.
122. Tomkins and Waton F(1989), Malnutrition and infection. A review Geneva:
United Nations.
123. Villar J, Belizan JM. (1982), “The timing factor in the pathophysiology of
the intrauterine growth retardation syndrome”, Obstet. Gynecol. Surv.,
(37), pp. 499–506.
124. Waterland RA, Jirtle RL. (2004), “Early nutrition, epigenetic changes at
transposons and imprinted genes, and enhanced susceptibility to adult
chronic diseases”, Nutrition 20:63–68.
125. WHO & UNICEF, (2004), Low birthweight: Country, regional and global
estimates.Geneva, United Nations Children’s Fund and World Health
Organization,.
126. WHO (2005), Global Database on Child Growth and Malnutrition:
methodology and applications, WHO press.
127. WHO (1992), Low Birth Weight: A tabulation of available information,
WHO/MCH/92.2, World Health Organization, Geneva, and UNICEF,
New York.
128. WHO (1995a), “Maternal anthropometry and pregnancy outcomes: a WHO
collaborative study”, Bulletin of the World Health Organization:
Supplement to Volume 73.
129. WHO (1996), Indicators for assessing vitamin A deficiency and their
application in monitoring and evaluating intervention programs.
WHO, Geneva, Switzerland; WHO/nutr/91.10.
130. WHO (1999), Nutrition for Health and Development. Progress and
Prospects on the Eve of the 21st Century 1999, WHO Geneva,
Switzerland.
131. WHO(2001), Iron deficiency anaemia: assessment, prevention, and control.
Geneva: WHO/NHD/01.3.
132. WHO (2005), Worldwide prevalence of anaemia 1993–2005 WHO Global
Database on Anaemia.
133. WHO (2006), Technical report on Optimal feeding of low-birth-weight
infants.
134. WHO (2009), Global Database on Vitamin A Deficiency. Geneva, World
Health Organization.
135. WHO/CHD (1998), Immunization-:Linked “Vitamin A Supplementation
Multicentre Group. Randomised trial to assess the benefits and safety
of vitamin A supplementation linked to immunization in early
infancy”, Lancet, (352), pp. 1257-1263.
136. WHO/IVACG (1996), Indicators for assessing vitamin A deficiency and
their application in monitoring and evaluating intervention programs.
WHO, Geneva, Switzerland; WHO/nutr/91.10.
137. Wieringa FT, Berger J, Dijkhuizen MA, Hidayat A, Ninh NX, (2007),
“Combined iron and zinc supplementation in infants improved iron
and zinc status, but interactions reduced efficacy in a multicountry trial
in southeast Asia for the SEAMTIZI (South-East Asia Multi-country
Trial on Iron and Zinc supplementation in Infants Study Group”, J
Nutr.Feb;137(2):466-4671.
138. Wolfgang Sichert-Hellert
2
and Mathilde Kersting (2004), “Fortifying Food
with Folic Acid Improves Folate Intake in German Infants, Children,
and Adolescents
”,
The American Society for Nutritional Sciences J.
Nutr, (134), pp. 2685-2690.
139. Zhang J, Bowes WA Jr. (1995), “Birth-weight-for-gestational-age patterns
by race, sex, and parity in the United States population”, Obstetrical
Gynecology, (86), pp. 200-208.
140. Zinc Investigators Collaborative Group (1999), “Prevention of diarrhoea and
pneumonia by zinc supplementation in children in developing
countries: pooled analysis of randomised controlled trials”, J. Pediatr.,
(135), pp. 689–697
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất