THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng [98].

Do vậy giải pháp bố sung đa vi chất dinh dưỡng theo những phương pháp khác nhau hiện nay đang được Tổ chức Y tế thể giới (TCYTTG-WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) quan tâm và khuyến nghị như một trong những giải pháp ưu tiên để phòng chống một cách hiệu quả vấn đề thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt ở đối tượng trẻ suy dinh dưỡng ngay từ khi sinh [84]. Để đạt hiệu quả cao trong phòng chống thiếu dinh dưỡng và đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, ngày nay rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh nhiều phương pháp, trong đó có những hình thức can thiệp sớm từ trước và trong giai đoạn mang thai [125]. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi sẽ tập trung vào tìm hiểu giải pháp can thiệp cho những trẻ sinh ra đã bị suy dinh dưỡng bào thai: là những trường hợp đã không có được cơ hội phát triển đầy đủ từ trong bụng mẹ, nhằm mong muốn cải thiện tình trạng thiếu dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới một tuổi.

Giai đoạn từ khi sinh đến 2 tuổi là giai đoạn quan trọng quyết định tiền đề cho sự phát triển của những giai đoạn sau của cuộc đời. Nếu giai đoạn này bị liên tục kém phát triển sẽ dẫn tới tăng cao tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi [30]. Chính vì tốc độ phát triển nhanh này nên thời kỳ hai năm đầu đời thường là thời kỳ dễ bị ảnh hưởng nhất, cũng là một trong những giai đoạn rất quan trọng và có nguy cơ cao nhất. Bởi vậy trong giai đoạn này trẻ cần được nuôi dưỡng hợp lý và cần nhận được sự chăm sóc đặc biệt để giúp trẻ phát triển và có thể có cơ hội bù đắp những thiếu hụt nếu có về dinh dưỡng mà trẻ đã không được nhận đủ từ trong bụng mẹ.

Tóm lại việc bổ sung đa vi chất theo những cách khác nhau đã được khuyến nghị như là một trong những giải pháp thiết thực để giải quyết tình trạng thiếu da vi chất dinh dưỡng [106]. Nhưng cho đến nay những nghiên cứu cải thiện tình trạng vi chất của trẻ sơ sinh thông qua người mẹ với kỳ vọng tăng ci chất (sắt, kẽm) đã không cho những kết quả tích cực [108]. Vì vậy những thử nghiệm bổ sung trực tiếp vi chất dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ suy dinh dưỡng bào thai là chủ đề đang được các nhà nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới hết sức quan tâm [98] vì những lý do sau: (1) đây là đối tượng trẻ bệnh có khuyến cáo điều trị của TCYTTG bên cạnh bú mẹ, (2) các tổng kết nghiên cứu của TCYTTG đã cho thấy bổ sung yếu tố vi lượng cho bà mẹ không làm tăng được nồng độ trong sữa mẹ, (3) việc chẩn đoán trẻ suy dinh dưỡng bào thai rất đơn giản nên nếu đề tài đưa ra được giải pháp can thiệp trên đối tượng này thì việc áp dụng trên đúng đối tượng sẽ rất khả thi.

Cùng với tất cả những điều trình bày trên, mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu về tình trạng của một số vi chất dinh dưỡng trên trẻ mới sinh và trên bà mẹ lúc mang thai 3 tháng cuối, đánh giá mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng của Mẹ-Con và đánh giá hiệu quả của biện pháp bổ sung trực tiếp vi chất dinh dưỡng trên những trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng bào thai.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.Mô tả tình trạng vi chất dinh dưỡng của trẻ sơ sinh đủ tháng có cân nặng thấp đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trong giai đoạn mang thai

2.Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung vi chất dinh dưỡng (sắt, acid folic, kẽm, vitamin A) trên trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng bào thai.

Giả thuyết nghiên cứu

1.Trẻ sơ sinh nhẹ cân có tỷ lệ cao thiếu vitamin A, Kẽm, Sắt và thiếu cùng một lúc các vi chất dinh dưỡng trên. Có mối liên quan chặt giữa tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

2.Bổ sung vi chất dinh dưỡng (vitamin A, sắt, kẽm) cho trẻ sơ sinh thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ cải thiện được tình trạng vi chất dinh dưỡng của trẻ.

MỤC LỤC

TRANG

LỜI CAM ĐOANiii

LỜI CẢM ƠNiv

MỤC LỤCv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮTix

DANH MỤC BẢNGx

DANH MỤC BIỂU ĐỒxii

MỞ ĐẦU1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU3

1.1.THIẾU DINH DƯỠNG THEO CHU KỲ VÒNG ĐỜI VÀ THỰC3

TRẠNG THIẾU ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở TRẺ NHỎ VIỆT

NAM

1.1.1Ý nghĩa của chu kỳ vòng đời3

1.1.2Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tình hình thiếu đa vi4

chất dinh dưỡng ở trẻ nhỏ Việt Nam

1.2.TỔNG QUAN VỀ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI17

1.2.1Phân loại trẻ đẻ nhẹ cân17

1.2.2Định nghĩa suy dinh dưỡng bào thai18

1.2.3Phân loại suy dinh dưỡng bào thai19

1.2.4Nguyên nhân suy dinh dưỡng bào thai hay mối liên quan giữa20

tình trạng dinh dưỡng của mẹ và con

1.3.MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT DINH25

DƯỠNG CỦA MẸ VÀ CON KHI SINH

1.3.1.Liên quan thiếu máu do thiếu sắt và acid folic ở mẹ đối với con25

1.3.2.Liên quan thiếu kẽm ở mẹ đối với con26

1.4.TỔNG QUAN CÁC CAN THIỆP BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG26

CHO TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ

1.4.1Các can thiệp bổsungvitamin A cho trẻ nhỏ26

1.4.2Các can thiệp bổsungsắt cho trẻ nhỏ29

1.4.3Các can thiệp bổsungkẽm cho trẻ nhỏ31

1.4.4Các can thiệp bổsungđa vi chất cho trẻ nhỏ32

1.5.LÝ DO CẦN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU37

CHƯƠNG 2. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39

2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU39

2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39

2.2.1Thiết kế nghiên cứu39

2.2.2Cỡ mẫu40

2.2.3Chọn mẫu và phân nhóm nghiên cứu43

2.2.4Mô tả các bước tiến hành nghiên cứu44

2.2.5Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá51

2.2.6Tô chức nghiên cứu59

2.2.7Xử lý và phân tích số liệu60

2.2.8Các biện pháp khống chế sai số60

2.2.9Đạo đức trong nghiên cứu61 

vll

CHƯƠNG 3 KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU63

3.1.NGHIÊN CỨU MÔ TẢ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ HUYẾT63

HỌC CỦA BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH

3.1.1Thông tin chung về địa điểm nghiên cứu63

3.1.2Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (kinh tế, văn hóa, xã63

hội, khẩu phần của bà mẹ có thai)

3.1.3Tình trạng dinh dưỡng, huyết học của đối tượng tham gia65

nghiên cứu (bà mẹ có thai và trẻ sơ sinh đủ tháng đẻ tại thời

điểm nghiên cứu)

3.1.4Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng70

của trẻ sơ sinh với bà mẹ khi mang thai

3.2.HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP74

3.2.1Đặc điểm các đối tượng trẻ sơ sinh suy dinh dưỡng bào thai75

được lựa chọn vào can thiệp

3.2.2Hiệu quả can thiệp trẻ sơ sinh suy dinh dưỡng bào thai trên các77

chỉ số sinh hoá, nhân trắc

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN84

4.1.NGHIÊN CỨU MÔ TẢ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ VI84

CHẤT DINH DƯỠNG CỦA BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH

4.1.1Về các chỉ số nhân trắc, kinh tế, văn hóa, xã hội, khẩu phần của84

phụ nữ có thai tại thời điểm nghiên cứu

4.1.2Về nồng độ Hb và tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai tại thời89

điểm nghiên cứu

4.1.3Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh đủ tháng92

4.1.4Tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng của trẻ sơ sinh suy93

dinh dưỡng bào thai

4.1.5Các yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai99

4.2.HIỆU QUẢ SAU 4 THÁNG CAN THIỆP TRẺ SƠ SINH SUY DINH105

DƯỠNG BÀO THAI

4.2.1Về liều lượng, thời gian và thời điểm can thiệp105

4.2.2Hiệu quả cải thiện đối với các chỉ số nhân trắc106

4.2.3Hiệu quả cải thiện hàm lượng hemoglobin và tình trạng thiếu109

máu

4.2.4Hiệu quả cải thiện nồng độ ferritin huyết thanh và tình trạng113

thiếu sắt

4.2.5Hiệu quả cải thiện nồng độ Retinol huyết thanh và tình trạng114

thiếu vitamin A

4.2.6Hiệu quả cải thiện nồng độ kẽm huyết thanh và tình trạng thiếu115

kẽm

KẾT LUẬN119

KHUYẾN NGHỊ121

TÓM TẮT CÁC ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN122

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. BỘ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU

PHỤ LỤC 2. SỔ THEO DÕI SỬ DỤNG ĐA VI CHẤT VÀ BỆNH

TẬT CỦA TRẺ

PHỤ LỤC 3. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NUÔI CON CHO BÀ MẸ…

PHỤ LỤC 4. GÓI SẢN PHẨM ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG

TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 

CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phan Bích Nga, Nguyễn Công Khẩn, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Ninh (2012), “Tình  trạng dinh dưỡng  và  vi  chất dinh dưỡng  của phụ nữ mang  thai  tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Tạp chí Y học thực hành -7 (829).

2. Phan Bích Nga, Nguyễn Công Khẩn, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Ninh (2012), “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng, vi chất của mẹ khi mang thai”, Tạp chí Y học thực hành -7 (830).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 

1.  Bộ Y tế (2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

2.  Bộ Y tế, Viện dinh dưỡng (2003), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

3.  Dương Thị Cương, Từ Giấy, Hà Huy Khôi, Bùi thị Nhu Thuận (1990), “Một vài đặc điểm vềthiếu máu dinh dưỡng ở từng lứa tuổi sinh đẻ trên một số vùng nông thôn và thành phố Hà nội”, Tạp chí Y học thực hành,(3), tr, 7-21.

4.  Đại học Y Hà nội, Bộ môn Nhi (2000), Sách Bài giảng Nhi Khoa tập 2,Nhà xuất bản Y Học, Hà nội.

5.  Cao Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Văn Nhiên (2004), “Hiệu quả của bổ sung đa vi chất vào bột lên tình trạng thiếu máu, vitamin A và kẽm ở trẻ tuổi ăn dặm”, Tạp chí Y học thực hành,(496), tr, 80-84.

6.  Phạm Thúy Hòa, Cao Thị Hậu, Lê Thị Hợp và cs (1994), “Khẩu phần thực tế của phụ nữ có thai và cho con bú ở một số vùng nông thông miền Bắc và nội thành Hà nội”, Tạp chí Y học Việt Nam, tr, 42-45.

7.  Nguyễn Đỗ Huy (2004), Ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của người mẹ với cân nặng sơ sinh, phát triển thể lực,tâm-vận động của đứa con trong 12 tháng đầu -Luận án Tiến sĩ Y học, Viện VSDT TW.

8.  Cao Thị Thu Hương (2004), Đánh giá hiệu quả của bột giàu năng lượng và vi  chất  trong  việc  phòng  chống  thiếu  dinh  dưỡng  trên  trẻ  5-8  tháng tuổi thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên -Luận án Tiến sĩ Y học, Viện VSDT TW. 

9.  Cao  Thị  Thu  Hương,  Nguyễn  Xuân  Ninh,  Nguyễn  Thị  Lâm,  Nguyễn  Công Khẩn (2003), “Tình trạng dinh dưỡng, vitamin A sữa mẹ và khẩu phần ăn của bà mẹ cho con bú huyện Gia Bình, Bắc Ninh”, Y học thực hành, (8), tr,9-11.

10.  Nguyễn  Thu  Hương,  Nguyễn  Xuân  Ninh,  Dương  Thị  Cương  và  cs  (2000), Ảnh hưởng của bổ sung chất sắt và chất kẽm đến nồng độ hemoglobin máu ferritin và kẽm huyết thanh của phụ nữ có thai và cân nặng trẻ sơ sinh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nướcKHCN 11-09B-06A, Giai đoạn II.

11.  Nguyễn Công Khẩn 2009. Cập nhập một số vấn đề về phòng chống SDD hiệnnay,http://viendinhduong.vn/modules.php?module=article&op=view&aid=10. Ngày truy cập: 10/5/2011.

12.  Hà Huy Khôi, Bùi thị Nhân và cs (1992), Đánh giá tìnhtrạng thiếu máu dinh dưỡng  của phụ nữ  có  thai  trước  và  sau  can  thiệp dinh dưỡng,  Viện Dinh Dưỡng, báo cáo khoa học, tr, 18-20.

13.  Lê Bạch Mai và cs (2006), “Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ tuổi  sinh đẻ  huyện  Thanh  Miện năm  2004”, Tạp  chí  Dinhdưỡng  và Thực phẩm, 2(3+4), tr, 68-73. 

14.  Nguyễn  Xuân  Ninh  (2010), Tình  hình  thiếu  máu  và  các  biện  pháp  phòng chống ở Việt Nam, Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia về Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời, Hà Nội, Việt Nam.

15.  Nguyễn  Xuân Ninh  và  cs  (2010), Đánh  giá  tình  trạng  thiếu  vi  chất  dinh dưỡng tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc miền Trung và Tây Nguyên năm 2009, Viện Dinh Dưỡng, Báo cáo đề tài cấp Viện.

16.  Nguyễn Xuân Ninh, HK Lập, Cao Thị Thu Hương (2004), Tình trang vi chất dinh dưỡng (vitamin A, Fe, Kẽm) của trẻ em 5-8 tháng tuổi,  tại một huyện miền núi phía Bắc,  Đề tài nhánh cấp nhà nước  KC-10.05 giai đoạn 2002-2004.

17.  Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Chí Tâm (2006), “Tình trạng thiếu máu ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 6 tỉnh đại diện ở  Việt Nam 2006”, Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, 2(3+4), tr, 15-18.

18.  Nguyễn  Xuân  Ninh,  Nguyễn  Công  Khẩn  (2003),  “Khuynh  hướng  thay  đổi bệnh thiếu vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng ở Việt nam trong những năm  gần  đây,  một  số  khuyến  nghị  mới  về biện  pháp  phòng  chống”, Tạp chí Y học Việt Nam,285(6), tr, 22-31.

19.  Hoàng Văn Tiến (1998), Các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh thấp cân ở huyện Sóc Sơn Hà Nội -Luận án Thạc sỹ Dinh Dưỡng Cộng đồng.

20.  Lê Anh Tuấn và cs (2010), “Một số bệnh lý thường gặp của trẻ sơ sinh thấp cân, non tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2008”, Tạp chí Y học thực hành,713(4/2010), tr, 98-100.

21.  Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Văn Nhiên & cs (2000), “Tác dụng bổ sung sắt, kẽm đối với  sự tăng trưởng và phòng chống thiếu máu ở trẻ nhỏ”, Tạp chí Y học dự phòng, 10(46), tr, 17-22.

22.  Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

23.  Viện  Dinh  Dưỡng – Tổng  cục  Thống  kê  (2000), Tổng điều  tra dinh dưỡng năm 2000,Nhà xuất bản thống kê, Hà nội.

24.  Viện Dinh Dưỡng -Tổng cục Thống kê (2005), Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ. Hiệu quả của chương trình can thiệp ở Việt nam giai đoạn 1999-2004, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội. 

25.  Viện  Dinh Dưỡng – Tổng  cục  Thống  kê  (2010), Tổng điều  tra  dinh dưỡng năm 2009 – Điều tra giám sát dinh dưỡng và điều tra điểm 2010, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội.

26.  Viện Dinh Dưỡng (2009), Số liệu giám sát dinh dưỡng toàn quốc, Báo cáo tổng  kết  tại  Hội  nghị  tổng  kết  chương  trình  Phòng  chống  suy  dinh dưỡng trẻ em năm 2009.

27.  Viện Dinh Dưỡng (2010), Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua  các  năm,  http://www.nutrition.org.vn/news/vi/106/61/a/so-lieuthong-ke-ve-tinh-trang-dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx.  Ngày truy cập: 12/06/2011.

28.  ViÖn Dinh D­ìng -UNICEF (th¸ng 4/2011), Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010, Nhµ xuÊt b¶n Y häc, Hµ néi.

29.  Ngô Minh Xuân, Nguyễn Văn Dũng, Phạm Việt Thanh (2009), Tình hình trẻ sơ sinh nhẹ cân tại Bệnh viện Từ Dũ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Hội phụ sản khoa Việt nam lần thứ XVI, tr, 87-95.

Tiếng Anh

30.  ACC/SCN (2000),  Fourth Report on the World Nutrition Situation, Geneva: 

ACC/SCN  in  collaboration  with  the  International  Food  Policy 

Research Institute.

31.  Aggett  PJ,  Agostoni  C,  Axelsson  I,  et  al (2002), “Iron  metabolism  and 

requirements in early childhood: do we know enough? A commentary 

by the ESPGHAN Committeeon Nutrition”, J Pediatr Gastroenterol 

Nutr.pp, 945-952.

32.  Allen L, de Benoist B, Dary O, Hurrell R, eds (2006), Food fortification with 

micronutrients,Geneva: World Health Organization.

33.  Allen  LH.  (2000),  “Anemia  and  iron  deficiency:  effects  on  pregnancy 

outcome”, Am J Clin Nutr, (71), pp. 1280S–1284S.

34.  Ashworth  A.  (1998),  “Effects  of  intrauterine  growth  retar-dation  on 

mortality  and  morbidity  in  infants  and  young  children”, European 

Journal of Clinical Nutrition, 52 (Supplement 1), pp. S34–41.

35.  Bailey  LB.  (2007),  “Folic  acid”,  In:  Zempleni  J,  Rucker  RB,  McCormick 

DB, Suttie JW, editors. Handbook of vitamins. Boca Raton, FL: CRC 

Press, Taylor & Francis Group,pp. 393.

36.  Bakketeig L (1991), “Ultrasound dating of pregnancies changes dramatically 

the  observed  rates  of  pre-term,  post-term,  and  small-for-gestationalterm”, Iatrogenics,(1),pp. 174-175.

37.  Baqui  AH,  Zaman  K,  Persson  LA,  et  al. (2003),  “Simultaneous  weekly 

supplementation of  iron  and  zinc  is  associated  with  lower  morbidity 

due  to diarrhea  and  acute  lower  respiratory  infection  in  Bangladeshi 

infants”, J Nutr,(133), pp. 4150-4157.

38.  Barbara  A.Bowman  and  Robert  M.Rusell  (2005), Present  knowledge  in 

Nutrition. Eighth Edition. ILSI Press Washington, DC.

39.  Bates CJ. (1995), “Vitamin A”, Lancet, (345), pp. 31–35.

40.  Beaton, G. H. & Ghassemi, H. (1982), “Supplementary feeding programs for 

young children in developing countries”, Am. J. Clin. Nutr.(35), 863–

916.

41.  Berger J,  Ninh NX, Khan NC,  Nhien NV,  Lien DK, Trung NQ, Khoi HH 

(2006),  “Efficacy  of  combined  iron  and  zinc  supplementation  on 

micronutrient  status  and  growth  in  Vietnamese  infants”, Eur  J  Clin 

Nutr, 60(4), pp. 443–454.

42.  Blackfan  KD,  Wolbach  SB (1933),  “Vitamin  A  deficiency  in  infants:  a 

clinical and pathological study”, J. Pediatr, (3), pp.679±706.

43.  British  Nutrition  Foundation (1995), Iron:  Nutritional  and  Physiological 

Significance,Chapman & Hall, London, UK.

44.  Carpani  G,  Marini  F,  Ghisoni  L,  Buscaglia  M,  Sinigaglia  E,  Moroni  G. 

(1992), “Red cell and plasma ferritin in a group of normal fetuses at 

different ages of gestation”, Eur J Haematol,(49), pp. 260–262.

45.  Castillo-Durán  C, Rodríguez  A, Venegas  G, Alvarez  P, Icaza  G. (1995), 

“Zinc supplementation and growth of infants born small for gestational 

age”, J Pediatr., 127(2), pp. 206-211.

46.  Catherine  J.  Klein  (2002),  “Nutrient  Requirements  For  Preterm  Infant 

Formulas”, Editor J. Nutr., (132), pp. 1395S-1577S.

47.  Christopher  D.  Hillyer,  Ronald  G.  Strauss  &  Naomi  L.  C.  Luban  (2004), 

Handbook  of  Pediatric  Transfusion  Medicine,  Academic  Press,   pp. 

295-296. 

48.  Cook JD. (2005), “Diagnosis and management of iron-deficiency anaemia”, 

Best Pract Res Clin Haematol, (18), pp. 319–332.

49.  Dallman PR, Siimes MA, Stekel A. (1980), “Iron deficiency in infancy and 

childhood”, Am J Clin Nutr, (33), pp. 86–118.

50.  Das  BK,  Bal  MS,  Tripathi  AM,  Singla  PN,  Agarwal  DK,  Agarwal  KN. 

(1984),  “Evaluation  of  frequency  and  dose  of  iron  and  other 

hematinics,   an  alternative  strategy  for  anemia  prophylaxis  in  rural 

preschoolers”, Indian J. Pediatr., (21), pp. 933 -938.

51.  De  Onis  M,  Habicht  J-P  (1996),  “Anthropometric  reference  data  for 

international use: recommendations from a World Health Organization 

Expert Committee”, American Journal of Clinical Nutrition,(64), pp. 

650-658.

52.  Dewey KG, Cohen RJ, Brown KH. (2004), “Exclusive breast-feeding for 6 

months, with iron supplementation, maintains adequate micronutrient 

status among term, low-birthweight, breast-fed infants in Honduras”, 

Journal of Nutrition,(134), pp. 1091–1098.

53.  Falkner  F,  Hozgreve  W,  Schloo  RH  (1994),  “Prenatal  influences  on 

postnatal  growth:  overview  and  pointers  for  needed  research”, 

European Journal of Clinical Nutrition, (48), pp. S15-S24.

54.  FAO/WHO  (1988),  “Requirements  of  vitamin  A,  iron,  folate  and  vitamin 

B12”, Report  of  a  Joint  FAO/WHO  Expert  Consultation.  Food  and 

Agriculture  Organization  of  the  United  Nations,  (FAO  Food  and 

Nutrition Series, ( 23), Rome.

55.  Fishman M Steven, Parul Christian and Keith P West Jr. (2000), “The role of 

vitamins  in  the  prevention  and  control  of  anaemia”, Public  Health 

Nutrition, (32), pp. 125-150.

56.  Fleming  RE. (2002),  “Cord  serum  ferritin  levels,  fetal  iron  status,  and 

neurode-velopmental  outcomes:  correlations  and  confounding 

variables”, J Pedi-atr, (140), pp. 145–148.

57.  Frank  H.  Bloomfield  (2011),  “Is  Maternal  Nutrition  Related  to  Preterm 

Birth?” Liggins  Institute  and  Department  of  Paediatrics:  Child  and 

Youth  Health,  University  of  Auckland,  Auckland  1142  and  the 

National Research Centre for Growth and Development, New Zealand; 

Annu. Rev. Nutr., (31), pp. 235–261.

58.    Gary Gleason and Nevin S. Scrimshaw(2007), “CHAPTER 5:An overview 

of  the  functional  significance  of  iron  deficiency”,  pp.  45-49,

Nutritional  Anemia (2007),  Edited  by  Klaus  Kraemer,  Michael  B. 

Zimmermann, SIGHT AND LIFE Press.

59.  GeorgieffMK,  Wewerka  SW,  Nelson  CA,  Deregnier RA. (2002),  “Iron 

status at 9 months of infants with low iron stores at birth”, J Pediatr

(141), pp. 405–409.

60.  Gibson  RS.  (1990), Principles  of  nutritional  assessment,  London:  Oxford 

University Press,. 

61.  Gluckman PD, Cutfield W, Harding JE, Milner D, Jensen E, et al. (1996), 

“Metabolic  consequences  of  intrauterine  growth  retardation”,  Acta 

Paediatr. Suppl., (417), pp. 3–6.

62.  Harding  JE.  (2001),  “The  nutritional  basis  of  the  fetal  origins  of  adult 

disease”, Int. J. Epidemiol., (30), pp. 15–23.

63.  Hop  Le  Thi  and  Jacques  Berger (2005),  “Multiple  micronutrient 

supplementation  improves  anemia,  micronutrient  nutrient  status,  and 

growth  of  Vietnamese  infants:  double-blind,  randomized,  placebocontrolled trial”, J Nutr, 135(3), pp. 660S-665S.

64.  Hop Le Thi, Cornelius M. Smuts, Jacques Berger, et al., (2005), “Efficacy of 

a  Foodlet-Based  Multiple  Micronutrient  Supplement  for  Preventing 

Growth  Faltering,  Anemia,  and  Micronutrient  Deficiency of  Infants: 

The  Four  Country  IRIS  Trial  Pooled  Data  Analysis-International 

Research  on  Infant  Supplementation  (IRIS)”, American  Society  for 

Nutritional Sciences, (0022-3166/05).

65.  Hop Le  Thi,  Gross  R,  Giay  T,  Sastroamidjojo  S,  Schultink  W,  Lang  NT, 

(2000), “Premature complementary  feeding is associated with poorer 

Vietnamese children growth of The Journal of Medical Investigation”, 

J Nutr,57 (130), pp. 2683-2690.

66.    Hop Le Thi, Mai Le Bach & Khan Nguyen Cong (2003), “Trends in Food 

Production  and  Food  Consumption  in  Vietnam  During  the  Period 

1980-2000”, Mal J Nutr, 9(1), pp. 1-5.

67.  IVACG  Statement  (2000),  Delivery  of  Vitamin  A  supplements  with 

DPT/Polio and Measles immunization. 

68.  IZiNCG: International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG), Brown 

KH, Rivera  JA,  Bhutta  Z,  Gibson  RS,  King  JC,  et  al.  (2004), 

“International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG) technical 

document  no  1.  Assessment  of  the  risk  of  zinc  deficiency  in 

populations and options for its control”, Food Nutr Bull,(25(1 Suppl 

2), pp. S99–203.

69.  James K. Friel, PhD, Wayne L. Andrews, MD, Khalid Aziz, MB, Poh Gin 

Kwa, MD, Guy Lepage, PhD, and Mary R. L’Abbe, PhD (2001), “A 

randomized  trial  of  two  levels  of  iron  supplementation  and 

developmental outcome  in  low  birth  weight  infants”, Pediatr, (139), 

pp. 254-260.

70.  Joe Leigh Simpson, Lynn B.  et  al. (2011),  “REVIEW  Micronutrients  and 

women  of  reproductive  potential:  required  dietary  intake  and 

consequences  of  dietary  deficienty  or  excess.  Part  II -Vitamin  D, 

vitamin A, Iron, Zinc, Iodine, Essential Fatty Acids”, The Journal of 

Maternal-Fetal and Neonatal Medicine, 24(1), pp.1–24.

71.  Juan  A  Rivera,  Teresita  González-Cossío,  et  al. (2001),  “Multiple 

micronutrient  supplementation  increases  the  growth  of  Mexican 

infants”, American Journal ofClinical Nutrition, 74(5), pp. 657-663.

72.  Khan  Nguyen Cong, Khoi  Ha  Huy,  Tu Giay,  et  al  (2002),  “Control  of 

vitamin  A  deficiency  in  Vietnam:  achievements  and  future 

orientation”, Food Nutr Bull., 23(2), pp. 133-142. 

73.  Khan NguyenCong, Ninh Nguyen Xuan, Nhien Nguyen Van, Khoi Ha Huy, 

West CE, Hautvast JG (2007), “Sub-clinical vitamin A deficiency and 

anemia among Vietnamese children less than five years of age”, Asia 

Pac Clin Nutr, 16(1), pp. 152-157.

74.  Khan NguyenCong, HuanPhan Van,et al (2010), “Relationship of serum 

carotenoids and retinol with anaemia among pre-school children in the 

northernmountainous region of Vietnam”, Public Health Nutr. 13(11), 

pp. 1863-1869. 

75.  King JC. (2000), “Physiology of pregnancy and nutrient metabolism”, Am. J. 

Clin. Nutr., (71), pp. 1218–1225S. 

76.  Kirkwood  BR.  (1998), Essentials  of  Medical  Statistics,  US:  Blackwell 

Scientific Publications.

77.  Kovacs  CS.  (2008),  “Maternal,  fetal,  and  neonatal  outcomes  from  human 

and animal studies”, Am. J. Clin. Nutr., (88), pp. 520–528S.

78.  Kramer  MS,  Kukuma  R.  (2003), Energy and  protein  intake  in pregnancy, 

Cochrane Database Syst. Rev. 4:CD000032.

79.  Kramer  MS.  (1987),  “Intrauterine  growth  and  gestational  duration 

determinants”, Pediatrics, (80), pp. 502–511.

80.  Kwang  Sun  Lee,  Richard  M.  Ferguson  et  al. (1988),  “Maternal  age  and 

incidence  of  LBW  at  term,  A  population  study”, Am  J  Obstet  & 

Gynecol, (168), pp. 84-89.

81.  Lam  Nguyen  Thi  (1996),  Effect  of   vitamin  A  and  iron  fortified 

supplementary  food on  vitamin  A and  Iron  status of  rural  preschool 

children in Viet Nam.PhD thesis, SEMEO-TROMED Center, Jakarta.

82.  Lawn JE,  Cousens S,  Zupan J.  (2005), “4 million neona-tal deaths: when? 

Where? Why?”, Lancet, 365(9462), pp. 891–900.

83.  Lindblad  B,  Zaman  S,Malik  A,Martin  H,  Ekstrom  AM,  et  al. (2005), 

“Folate, vitamin B12, and homocysteine levels in South Asian women 

with growth-retarded fetuses”, Acta Obstet. Gynecol. Scand.,(84), pp. 

1055–1061.

84.  Lindsay H. Allen and Stuart R. Gillespie (2001), What Works? A Review of 

the Efficacity and Effectiveness of Nutrition Interventions”, ACC/SCN 

Nutrition policy paper No. 19 ADB, Nutrition and development series 

No.  5 United  Nations  Administrative  Committee  on  Coordination 

Sub−Committee  on  Nutrition  (ACC/SCN)  in  collaboration  with  the 

Asian Development Bank (ADB).

85.  Lira PI, Ashworth A, Morris SS.(1998), “Effect of zinc supplementation on 

the morbidity, immune function and growth of low birth weight, full 

term  infants  in  northeast  Brazil”,  American  Journal  of  Clinical 

Nutrition, (68), 418S–424S.

86.  Liu DS, BatesCJ, Yin TA, Wang XB, Lu CQ. (1993), “Nutritional eficacy 

of a fortified weaning rusk in a rural area near Beijing”, Am. J. Clin. 

Nutr.(57), 506-511.

87.  Lora  L  Iannotti,  James  M  Tielsch,  et  al. (2006),  “Iron  supplementation  in 

early childhood: health benefits and risks”, Am J Clin Nutr, (84), pp. 

1261–1276.

88.  MacPhail  AP,  Charlton  RW,  Bothwell  TH,  Torrance  JD. (1980),  “The 

relation-ship  between  maternal  and  infant  iron  status”, Scand  J 

Haematol, (25), pp. 141–150. 

89.  Mahomed  K,  Bhutta  Z,  Middleton  P.  (2007),  Zinc  supplementation  for 

improving  pregnancy  and  infant  outcome,  Cochrane  Database  Syst. 

Rev. CD000230.

90.  Margetts BM, Fall CHD, Ronsmans C, Allen LH, Fisher DJ, Matern. (2009), 

“Micronutr.  Suppl.  Study  Group.  2009.  Multiple  micronutrient 

supplementationduring pregnancy in low income countries: review of 

methods  and  study  characteristics  for  studies  included  in  metaanalysis”, Food Nutr. Bull., (40), pp. S506–516.

91.  Mastroiacovo P, Mazzone T, Addis A, et al. (1999), “High vitamin A intake 

in early pregnancy and major malformations: a multicenter prospective 

controlled study”, Teratology, (59), pp. 7–11.

92.  McCormick  MC.  (1985),  “The  contribution  of  low  birth  weight  to  infant 

mortality  and  childhood  morbidity”, New  England  Journal  of 

Medicine, (312), pp. 82–90.

93.  McIntireDD,  BloomSL,  CaseyBM,  LevenoKJ.  (1999),  “Birthweight  in 

relation tomorbidity andmortality among newborn infants”, N. Engl. J. 

Med. (340), pp. 1234–1238.

94.  Mejia LA, Arroyave G. (1982), “The effect of vitamin A fortication of sugar 

on iron metabolism in preschool children in Guatemala”, Am. J. Clin. 

Nutr., (36), pp. 87-93.

95.  Mejia LA.(1985), “Vitamin A deficiencyas a factor in nutritional anemia”, 

Int. J. Vitam. Nutr. Res., (27), pp.75-84.

96.  Mejia,  L.  A.  & Chew,  F.  (1988),  “Hematological  effect  of  supplementing 

anemic children with vitamin A alone and in combination with iron”, 

Am. J. Clin.Nutr,(48), pp. 595–600.

97.  Michaelsen KF, Milman N, Samuelson G. (1995), “A longitudinal study of 

iron  status  in  healthy  Danish  infants:  effects  of  early  iron  status, 

growth  velocity  and  dietary  factors”, Acta  Paediatr,  (84), pp. 1035–

1044.

98.  Micronutrient  Deficiencies  in  the  First  Months  of  Life (2003),  edited  by 

Francois  M  Delange  and  Keith  P  West  Jr,  Karger Medical  and 

Sciencetific Pulisher.

99.  Micronutrients  and  women  of  reproductive  potential  part  II (2011),  J 

Matern,   Fetal  Neonatal  Med,  Downloaded  from 

informahealthcare.com on 14/6/11.

100.  Micronutrients,  BirthWeight,  and  Survival  Parul  Christian  Center  for 

Human  Nutrition (2011),  Department  of  International  Health,  Johns 

Hopkins Bloomberg School of Public Health pulisher.

101.  Mills  JL,  Simpson  JL,  Cunningham  GC,  Conley  MR,  Rhoads  GG  (1997), 

“Vitamin A and birth defects.”, Am J Obstet Gynecol, (177), pp. 31–

36.

102.  Nante  JE,  Diness  BR,  Ravn  H,  et  al.  (2007),  “No  adverse  events  after 

simultaneous  administration  of  50,000  IU  vitamin  A  and  Bacille 

Calmette-Guerin  vaccination  to  normal-birth-weight  newborns  in 

Guinea-Bissau”, European  Journal  of  Clinical  Nutrition  advance

online publication, date acess: 10 june 2010.

103.  Nhien Nguyen Van, Khan Nguyen Cong, Ninh Nguyen Xuan, Hop Le Thi, 

Lam Nguyen Thi et al. (2008), “Micronutrient deficiencies and anemia 

among preschool children in rutal Vietnam”, Asia Pac J Clin Nutr, 17 

(1), pp. 48-55.

104.  Ninh  Nguyen  Xuan,  Khan  Nguyen  Cong, Khoi  Ha  Huy (2001), 

“Micronutrient  Deficiencies  and  Strategies  for  Controlling  in 

Vietnam”,  In: 20  Years  of  Prevention  and  Control  of  Micronutrient 

Deficiencies in Vietnam. Hanoi Medical Publishing House.

105.  Ninh  Nguyen  Xuan,  Thissen  JP,  Collette  L  (1996),  “Zinc  supplementation 

increased growth and circulating Insulin-like Growth Factor-I (IGF-I) in 

Vietnamese growth-retarded children”, Am J Clin Nutr, (63), 514-519.

106.  Parul  Christian (2010), Micronutrients,  BirthWeight,  and Survival,  Center 

for  Human  Nutrition,  Department  of  International  Health,  Johns 

Hopkins  Bloomberg  School  of  Public  Health,  Baltimore,  Maryland 

21205; p.86.

107.  Peeples  JM  et  al. (1991),  “Vitamin  A  status  of  preterm  infants  during 

infancy”, American  Journal  of  Clinical  Nutrition,  (53),  pp.  1455–

1459.

108.  Present  knowledge  in  Nutrition (2001),  Eighth  Edition,  DC  Barbara 

A.Bowman and Robert M.Rusell edited, ILSI Press Washington. 

109.  Puolakka J, Ja ¨nne O, Vihko R. (1980), “Evaluation by serum ferritin assay 

of the influence of maternal iron stores on the iron status of newborns 

and infants”, Acta Obstet Gynecol Scand Suppl, (95), pp. 53–56. 

110.  ReikW,  ConstanciaM,  Fowden  A,  Anderson  N,  DeanW,  et  al.  (2003), 

“Regulation of supply and demand for maternal nutrients in mammals 

by imprinted genes”, J. Physiol., (547), pp. 35–44.

111.  Roberts,  W.  L.,  et.  al. (2000),  “Evaluation  of  Four  Automated  HighSensitivity C-Reactive Protein Methods: Implications for Clinical and 

Epidemiological Applications”, Clin Chem, 46(4), pp. 461-468.

112.  Sazawal,  S.,  Black,  R.  E.,  Menon,  V.  P.,  Dinghra,  P.,  Caulfield,  L.  E., 

Dhingra,  U.  &  Bagati,  A.  (2001),  “Zinc  supplementation  in  infants 

born  small  for  gestational  age  reduces  mortality:  a  prospective, 

randomised controlled trial”, Pediatrics,(108), pp. 1280–1286.

113.    SiimesMA,  Addiego  JE  Jr,  Dallman  PR. (1974),  “Ferritin  in  serum: 

diagnosis of iron deficiency and iron overload in infants and children”, 

Blood, (43), pp. 581–590.

114.  Schanler RJ, Shulman RJ, Lau C. (1999), “Feeding strategies for premature 

infants:  beneficial  outcomes  of  feeding  fortified  human  milk  versus 

preterm formula”, Pediatrics, (103), pp.1150–1157.

115.  Scholl TO, Hediger ML, Fisher RL, Shearer JW.(1992), “Anemia vs. iron 

deficiency:  increased  risk  preterm  delivery  in  a prospective  study”, 

Am J Clin Nutr, (55), pp. 985–988.

116.  Scholl TO, Reilly T. (2000), “Anemia, iron and pregnancy outcome”, J Nutr;

(130), pp. 443S–447S.

117.  Shrimpton  R.  (1993), Zinc  deficiency – It  is  wide  spread  but  underrecognized? SCN News,9, pp 123-126.

118.  Sur D et al. (2003), “Impact of zinc supplementation on diarrheal morbidity 

and  growth  pattern  of  low  birth  weight  infants  in  Kolkata,  India:  a 

randomized,  double-blind,  placebo-controlled,  community-based 

study”, Pediatrics,(112(6 Pt 1)), pp. 1327–1332. 

119.  ThameM,OsmondC, Bennett F,WilksR, ForresterT. (2004), “Fetal growth is 

directly related to maternal anthropometry and placental volume”, Eur. 

J. Clin. Nutr., (58), pp. 894–900.

120.  The  Zinc  Investigators  Collaborative  Group  (2000)  Therapeutic  effects  of 

oral  zinc  in  acute  and  persistent  diarrhoea  in  children  in  developing 

countries: pooled analysis of randomised controlled trials. Am. J. Clin. 

Nutr.72: 1516–1522.

121.  Thu  Bui  Dai,  Schultink  W,  Dillon  D,  Gross  R,  Leswara  ND,  Khoi  HH 

(1999), “Effect of daily and weekly micronutrient supplementation on 

micronutrient deficiencies and growth in young Vietnamese children”, 

Am. J. Clin. Nutr.; (69), pp. 80-86.

122.  Tomkins and Waton F(1989), Malnutrition and infection. A review Geneva: 

United Nations.

123.  Villar J,  Belizan JM. (1982), “The timing factor in the pathophysiology of 

the intrauterine growth retardation syndrome”, Obstet. Gynecol. Surv., 

(37), pp. 499–506.

124.  Waterland  RA,  Jirtle  RL.  (2004),  “Early  nutrition,  epigenetic  changes  at 

transposons and imprinted genes, and enhanced susceptibility to adult 

chronic diseases”, Nutrition 20:63–68.

125.  WHO  & UNICEF, (2004), Low birthweight: Country, regional and global 

estimates.Geneva, United Nations Children’s Fund and World Health 

Organization,.

126.  WHO  (2005),  Global  Database  on  Child  Growth  and  Malnutrition: 

methodology and applications, WHO press. 

127.  WHO (1992),  Low  Birth  Weight:  A  tabulation  of  available  information, 

WHO/MCH/92.2,  World  Health  Organization,  Geneva,  and  UNICEF, 

New York.   

128.  WHO (1995a), “Maternal anthropometry and pregnancy outcomes: a WHO 

collaborative  study”, Bulletin  of  the  World  Health  Organization: 

Supplement to Volume 73.

129.  WHO (1996), Indicators  for  assessing  vitamin  A  deficiency  and  their 

application  in  monitoring  and  evaluating  intervention  programs. 

WHO, Geneva, Switzerland; WHO/nutr/91.10.

130.  WHO (1999),  Nutrition  for  Health  and  Development. Progress  and 

Prospects  on  the  Eve  of  the  21st  Century  1999,  WHO  Geneva, 

Switzerland.

131.  WHO(2001), Iron deficiency anaemia: assessment, prevention, and control. 

Geneva: WHO/NHD/01.3.

132.    WHO (2005), Worldwide  prevalence of anaemia 1993–2005  WHO  Global 

Database on Anaemia.

133.    WHO  (2006), Technical  report  on  Optimal  feeding  of  low-birth-weight 

infants. 

134.  WHO (2009), Global  Database  on  Vitamin A  Deficiency. Geneva,  World 

Health Organization. 

135.  WHO/CHD  (1998),  Immunization-:Linked  “Vitamin  A  Supplementation 

Multicentre Group. Randomised trial to assess the benefits and safety 

of  vitamin  A  supplementation  linked  to  immunization  in  early 

infancy”, Lancet, (352), pp. 1257-1263.

136.  WHO/IVACG (1996), Indicators  for  assessing  vitamin  A  deficiency  and 

their application in monitoring and evaluating intervention programs.

WHO, Geneva, Switzerland; WHO/nutr/91.10.

137.  Wieringa  FT,  Berger  J,  Dijkhuizen  MA,  Hidayat  A,  Ninh NX,  (2007), 

“Combined  iron  and  zinc  supplementation  in  infants  improved  iron

and zinc status, but interactions reduced efficacy in a multicountry trial 

in southeast Asia for the SEAMTIZI (South-East Asia Multi-country 

Trial  on  Iron  and  Zinc  supplementation  in  Infants  Study  Group”, J 

Nutr.Feb;137(2):466-4671.

138.  Wolfgang  Sichert-Hellert

2

 and  Mathilde  Kersting  (2004),  “Fortifying  Food 

with Folic Acid Improves Folate Intake in German Infants, Children, 

and  Adolescents

”,

The  American  Society  for  Nutritional  Sciences J. 

Nutr, (134), pp. 2685-2690. 

139.  Zhang  J,  Bowes  WA  Jr.  (1995),  “Birth-weight-for-gestational-age  patterns 

by race, sex, and parity in the United States population”, Obstetrical 

Gynecology, (86), pp. 200-208.

140.  Zinc Investigators Collaborative Group (1999), “Prevention of diarrhoea and 

pneumonia  by  zinc  supplementation  in  children  in  developing 

countries: pooled analysis of randomised controlled trials”, J. Pediatr., 

 

(135), pp. 689–697

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment