THựC HàNH NUÔI CON HOàN TOàN BằNG SữA Mẹ TRONG TUầN ĐầU SAU SINH CủA CáC Bà Mẹ TỉNH SóC TRĂNG NĂM 2009
THựC HàNH NUÔI CON HOàN TOàN BằNG SữA Mẹ TRONG TUầN ĐầU SAU SINH CủA CáC Bà Mẹ TỉNH SóC TRĂNG NĂM 2009
Phạm Thị Tâm
TóM TắT
Đặt vấn đề: Việc không nuôi con hòan tòan bằng sữa mẹ đang trở thành vấn đề đáng quan tâm.
Nghiên cứu cho thấychỉ có 35% trẻ được bú sữa mẹ ngay sau sinh, 80 – 88% người mẹ cho uống nước đường trong 24 giờ đầu sau sinh [5]. Tỷ lệ trẻ dưới 2 tháng tuổi được bú sữa mẹ hoàn tòan là 31% và sau 5 tháng thì không có trẻ nào được bú sữa mẹ hoàn toàn và cho ăn thức ăn bổ sung sớm là khá phổ biến [1]. Tỉnh Sóc Trăng năm 2005 tỉ lệ trẻ em được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng là 14.9%. Cho đến thời điểm nghiên cứu, tỉnh Sóc Trăng chưa có một nghiên cứu nào về việc nuôi con hòan tòan bằng sữa mẹ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nuôi con hòan tòan bằng sữa mẹ.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trẻ được hòan toàn nuôi bằng sữa mẹ trong tuần đầu sau sinh và một số yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ của các bà
mẹ có con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Mỹ Tú và thành phố Sóc Trăng của tỉnh Sóc Trăng năm 2009.
Phương pháp Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ có con dưới 2 tháng tuổi cư trú tại huyện Mỹ Tú và thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng hội đủ tiêu chí chọn mẫu. Dữ kiện được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người nuôi mẹ tại nhà. Mối liên quan giữa tình trạng nuôi con bằng sưã mẹ trong tuần đầu sau sanh với các yếu tố phơi nhiễm được ước lượng với tỉ số số chênh và khoảng tin cậy 95% tương ứng.
Kết quả:Tỷ lệ trẻ được nuôi hòan tòan bằng sữa mẹ trong tuần lễ đầu sau sinh là 78,7%, nông thôn cao hơn ở thành thị (83,6% so với 70,7%) có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố tăng nguy cơ trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ bao gồm mẹ không đi khám thai, trẻ bị bệnh dị tật bẩm sinh, mẹ thiếu kiến thức về thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
Kết luận: Để giảm tăng tỉ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong tuần đầu cần tăng cường công tác chăm sóc thai sản và truyền thông giáo dục cung cấp kiến thức cho người mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ
Tài liệu tham khảo
1. Bộ y tế (2001), “Chiến lược dinh dưỡng quốc gia giai đoạn 2001-2010”, Hà Nội, Bộ y tế.
2. Cao Thị Hậu (2005), “ Nuôi trẻ dưới 1 tuổi”, Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 211-221
3. Lâm Văn Sen (2004), Tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổ tại thị xã Sóc Trăng năm 2004, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm y tế thị xã Sóc Trăng.
4. Phạm Thị Tâm (1997), “Thực hành nuôi dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi tại xã Giai Xuân thành phố Cần Thơ”, Tuyển tập Công trình nghiên cứu khoa học 1993-1997,Cần Thơ, tr. 97-105.
5. Trần Thị Thanh Tâm (2004), “Nhu cầu ăn uống trẻ em”, Nhi Khoa, tập 1, Nxb Y học, Tp Hồ Chí Minh, tr.83.
6. Trần Thị Thanh Tâm (2004), “Nuôi con bằng sữa mẹ”, Nhi Khoa, tập 1, Nxb Y học, Tp Hồ Chí Minh, tr.94-100.
7. Trần Thị Thanh Tâm (2004), “Nuôi trẻ dước 6 tháng khi không có sữa mẹ”, Nhi Khoa, tập 1, Nxb Y học, Tp Hồ Chí Minh, tr.111-116.
8. Ngô Văn Toàn (2006), “Nghiên cứu ủ ấm da kế da và nuôi con bằng sữa mẹ trong vòng một giờ đầu sau đẻ tại 4 bệnh viện tại Hà Nộinăm 2006”, Tạp chí Thông tin y dược, số 7, tr.22-26.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất