Luận văn Thực trạng Bảo hiểm Y tế chi trả cho 10 bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, 2015, quý 1/ 2017 Theo niên giám thống kê y tế năm 2013, tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lây nhiễm điều trị tại bệnh viện giảm nhanh từ 59,20% ở năm 1986 xuống 27,25% vào năm 2012, trong khi đó tỷ lệ này có nguyên nhân bởi các bệnh không lây nhiễm trong cùng khoảng thời gian lại tăng từ 39,00% lên 61,91 %. Tương tự, cũng trong khoảng thời gian đó, tỷ lệ số ca tai nạn, ngộ độc, chấn thương tăng từ 1,80% lên 10,84%. Bằng chứng cho thấy Việt Nam đang trải qua thời kỳ chuyển đổi dịch tễ học, chịu gánh nặng bệnh tật kép từ cả bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm. Trong 5 nhóm bệnh phố biến nhất điều trị tại bệnh viện, bệnh hệ hô hấp chiếm 16,87%, bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật chiếm 11,07%, bệnh hệ tiêu hóa chiếm 8,80%, bệnh hệ tuần hoàn chiếm 8,36% và khối u chiếm 3,44% [1].
Mô hình bệnh tật thay đổi, chuyển từ điều trị các bệnh cấp tính sang các bệnh mạn tính, yêu cầu tăng chi phí điều trị, là gánh nặng tài chính không chỉ đối với người bệnh mà còn đối với bệnh viện và bên chi trả thứ ba như Bảo hiểm Y tế. Năm 2008, Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH1 được ban hành đã tạo điều kiện cho việc mở rộng độ bao phủ Bảo hiểm Y tế, cũng như quy định cụ thể cơ chế bảo vệ tài chính cho những đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm: người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi,… nhằm giảm thiểu mức chi phí y tế mà người dân phải bỏ tiền túi, tránh dẫn đến chi phí thảm họa [2]. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc là cơ sở đăng ký bảo hiểm y tế và tiếp nhận khám chữa bệnh ở tuyến cao nhất trong tỉnh, số thẻ bảo hiểm đăng ký ban đầu gần 9 nghìn thẻ. Theo thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC của liên bộ hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế, quy định các cơ sở y tế thực hiện khám chữa bệnh BHYT theo hình thức định suất. Theo hình thức này, quỹ BHYT giao cho cơ sở y tế một khoản tiền tính theo số đầu thẻ BHYT. Cơ sở y tế có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ sao cho hiệu quả, tránh lãng phí. Theo cách này, cơ sở y tế nào kết dư được quỹ sẽ được hưởng 20%; trong trường hợp vượt quỹ, cơ quan BHXH chỉ thanh toán 60% số tiền vượt quỹ cho cơ sở y tế. Tuy nhiên, mặt hạn chế của hình thức thanh toán này là bệnh viện nào chủ động kiểm soát được chi phí điều trị sẽ có lợi, trong khi bệnh viện nào không kiểm soát được chi phí sẽ bị phạt, và dẫn tới hành vi kiểm soát chi phí gây ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh [3] [4] [5] [6].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc luôn đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên sâu và định hướng, hợp tác với các chuyên gia hàng đầu tại trung ương và các chương trình đào tạo hợp tác quốc tế để phát triển các kỹ thuật chuyên sâu hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Để tránh tác động tiêu cực làm giảm chất lượng khám chữa bệnh của Chính sách BHYT chi trả khoán định suất cho bệnh viện, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này tại bệnh viện. Với lí do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng Bảo hiểm Y tế chi trả cho 10 bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, 2015, quý 1/ 2017” được thực hiện với 2 mục tiêu sau:
1.Mô tả cơ cấu 10 bệnh và mức chi trung bình của 10 bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm 2013, 2015, quý 1/2017.
2.Mô tả cơ cấu các khoản chi trả của bảo hiểm y tế cho 10 bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm 2013, 2015, quý 1/ 2017.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1. Bệnh tật và phân loại3
1.1.1. Định nghĩa bệnh tật3
1.1.2. Phân loại bệnh tật3
1.2. Mô hình bệnh tật và phương pháp nghiên cứu6
1.2.1. Khái niệm mô hình bệnh tật6
1.2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu7
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu mô hình bệnh tật trong bệnh viện7
1.3. Mô hình bệnh tật trên thế giới và tại Việt Nam9
1.3.1. Trên thế giới9
1.3.2. Tại Việt Nam9
1.4. Bảo hiểm Y tế10
1.4.1. Định nghĩa10
1.4.2. Thực trạng triển khai bảo hiểm Y tế ở Việt Nam11
1.5. Bảo hiểm y tế chi trả cho bệnh viện12
1.5.1. Tổng quan về các phương thức bảo hiểm chi trả cho bệnh viện12
1.5.2. Phí dịch vụ14
1.5.3. Định xuất15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17
2.1. Đối tượng nghiên cứu17
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu17
2.3. Phương pháp nghiên cứu17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu17
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu17
2.3.3. Các biến số/chỉ số trong nghiên cứu18
2.3.4. Quy trình thu thập số liệu20
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu21
2.3.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu21
2.3.7. Hạn chế trong nghiên cứu22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU23
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu23
3.1.1. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi23
3.1.2. Phân bố đối tượng theo giới tính24
3.1.3. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi và giới tính25
3.2. Mô hình bệnh tật điều trị nội trú25
3.2.1. Phân bố điều trị nội trú theo nhóm 10 bệnh lựa chọn25
3.2.2. Phân bố điều trị nội trú 10 bệnh29
3.2.3. Phân bố điều trị nội trú theo nhóm tuổi và 10 bệnh điều trị nội trú30
3.2.4. Phân bố điều trị nội trú theo giới tính và 10 bệnh lựa chọn33
3.3. Chi phí Bảo hiểm Y tế chi trả cho bệnh viện36
3.3.1. Nhóm bệnh nhân Bảo hiểm y tế nội trú điều trị 10 bệnh lựa chọn36
3.3.2. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh chấn thương sọ não38
3.3.3. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh viêm phổi40
3.3.4. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh loét dạ dày42
3.3.5. Nhóm nhân nội điều trị nội trú bệnh sỏi tiết niệu44
3.3.6. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh đái tháo đường45
3.3.7. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh viêm phế quản47
3.3.8. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh viêm ruột thừa49
3.3.9. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh tăng huyết áp51
3.3.10. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh suy tim52
3.3.11. Nhóm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh nhồi máu não54
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN56
4.1. Mô hình bệnh tật điều trị nội trú bệnh viện56
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân điều trị nội trú BHYT tại Bệnh viện56
4.1.2. Mô hình bệnh tật nội trú57
4.2. Chi phí Bảo hiểm Y tế chi trả cho bệnh viện61
4.2.1. Chi phí điều trị nội trú chung61
4.2.2. Chi phí điều trị nội trú BHYT của 10 bệnh lựa chọn62
KẾT LUẬN69
KHUYẾN NGHỊ72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc điểm các phương thức bảo hiểm chi trả cho bệnh viện12
Bảng 2.1: Các biến số/chỉ số trong nghiên cứu18
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân điều trị BHYT theo giới tính và nhóm tuổi25
Bảng 3.2. Phân bố nhóm đối tượng BHYT sử dụng dịch vụ điều trị nội trú26
Bảng 3.3. 10 bệnh điều trị nội trú BHYT29
Bảng 3.4. Phân bố nhóm tuổi theo 10 bệnh lựa chọn30
Bảng 3.5. Phân bố nhóm tuổi theo 10 bệnh lựa chọn31
Bảng 3.6. Phân bố giới tính theo 10 bệnh lựa chọn33
Bảng 3.7. Bảng trung bình ngày điều trị của 10 bệnh lựa chọn34
Bảng 3.8. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú của 10 bệnh lựa chọn 36
Bảng 3.9. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh chấn thương sọ não38
Bảng 3.10. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh viêm phổi40
Bảng 3.11. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh loét dạ dày42
Bảng 3.12. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh sỏi tiết niệu44
Bảng 3.13. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh đái tháo đường45
Bảng 3.14. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh viêm phế quản47
Bảng 3.15. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh viêm ruột thừa49
Bảng 3.16. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh tăng huyết áp51
Bảng 3.17. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh suy tim52
Bảng 3.18. Chi phí chi trả cho điều trị nội trú bệnh nhồi máu não54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân điều trị nội trú BHYT theo nhóm tuổi23
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân điều trị nội trú BHYT theo giới tính24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Y Tế (2013). Niên Giám Thống Kê Y Tế 2013, Hà Nội, (3), 193.
2.Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008). Luật Bảo hiểm Y tế. Luật số: 25/2008/QH12.
3.Bộ Tài chính, Bộ Y tế (2009). Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế, Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
4.Sở Y tế Bà Rịa – Vũng Tàu (2015), “Khoán định suất cho cơ sở y tế trong khám chữa bệnh BHYT: Khó cho các bệnh viện”, http://soyte.baria-vungtau.gov.vn.
5.Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam (2011, 2012), “Báo cáo số 3867/BHXH-BC ngày 21/9/2011 và CV số 3502/BHXH-KHTC ngày 31/8/2012”.
6.Bộ Y Tế (2012), “Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật và bảo hiểm y tế giai đoạn 2009- 2012”.
7.Nguyễn Gia Khánh (2002), Qui trình điều tra mô hình bệnh tật, tử vong trong bệnh viện, thuyết minh đề cương nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
8.Bộ Y tế (1998), “Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu báo cáo thống kê bệnh viện và bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ mười”.
9.Trần Thu Thủy (2011). Quản lý công tác chuyên môn bệnh viện, Quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
10.Braunwald E (2007), “Principles of Internal Medicine – Harrison ’17th, Mc Graw Hill”.
11.Thân Trọng Long (2005), Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía bắc Quảng nam trong 04 năm 2001 đến 2004, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
12.Bộ Y Tế (2013), “Đề án thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012, 2015 và 2020”.
13.Bộ môn Kinh tế Y tế (2008). Kinh tế y tế (Sách đào tạo cử nhân y tế công cộng), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14.Cylus J. and Irwin R. (2010), “The challenges of hospital payment System. The Health Policy Bulletin of the European Observatory on Health Systems and Policies”, 12(3), 1-12.
15.Abbey D.C. (2009), “Health care payment System, CRC Press. Taylor and Francis Group”.
16.Maceira D. (1998), “Provider Payment Mechanisms in Health Care: Incentives, Outcomes, and Organizational Impact in Developing Countries”, Major Applied Research 2, Working Paper 2, Partnership for Health Reform Project. Abt. Associate. Inc.
17.Mathauer I. and Wittenbecher F. (2012), “DRG-based payment systems in low- and middle income countries. Implementation experiences and challenges”, WHO. Discussion Paper No. 1-2012.
18.Chính phủ nước CHXHCNVN (1994). Nghị định 95/CP của chính phủ ngày 27/8/1994 về thu một phần viện phí.
19.Bộ Y tế – Bộ Tài chính (1994). “Thông tư liên Bộ 20/TTLB ngày 23/11/1994 hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/CP ngày 27/8/1994”.
20.Bộ Y tế – Bộ Tài chính (1995), “Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 hướng dẫn thực hiện về thu một phần viện phí”.
21.Bộ Y tế – Bộ Tài chính – Bộ LĐ-TB & XH (2006), “Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH về việc thu một phần viện phí do Bộ Y tế – Bộ Tài chính – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, để bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên bộ Y tế – Bộ Tài chính – Lao động Thương binh và Xã hội – Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí”.
22.Bộ Y tế – Bộ Tài chính (2012), “Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước”.
23.Trần Quang Thông (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức thanh toán theo định xuất đến chi phí và chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa Hà Trung, Thanh Hóa”, Học viện Quân Y, Tạp chí Y dược học Quân sự, 36, 52-58.
24.Cheryl C., Shaeila O.D., et al (2005), “Case-based Payment for Hospital Payment System: A Step by Step Guide for Design and Implementation in Low and Middle – Income Countries”, USAID. Zdrav Plus Project.
25.Đại học Y tế Công cộng (2004). Giáo trình thống kê II – Phân tích định lượng (sử dụng SPSS). Bộ môn Thống kê – Tin học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
26.Đinh Công Minh (2002), Nghiên cứu mô hình bệnh tật trẻ em điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Uông Bí và Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, Đại Học Y Hà Nội.
27.Võ Phương Khanh, Thái Thanh Tùng, Trịnh Hữu Tùng (2005), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2005 đến 2007”.
28.Nguyễn Mai An, Hoàng Văn Minh (2009), “Phân tích chi phí điều trị một số bệnh thường gặp tại Bệnh viện huyện Thanh Oai, Hà Nội”, Tạp chí Y học Thực hành, 876(7), 4.
29.H. J. Zar and T. W. Ferkol., “The global burden of respiratory disease-Impact on child health”, Electronic, (1099-0496 ).
30.WHO (1999), “Western Pacific Region, Country health information profiles, 1999 revision”.
31.Bùi Văn Chính, Nguyễn Trọng Bài (2010), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật bệnh viện đa khoa huyện Bình Thới trong 4 năm 2006-2009”, Báo cáo nghiên cứu khoa học Bệnh viện – 2010.
32.Hồ Thanh Phong (2011), “Nghiên cứu chi phí điều trị nội trú của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại Khoa Ngoại, Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai”, Tạp chí Y học Thực hành, 774(7), 63-66.
33.WHO (2011), “Global Health Observatory (GHO) Programme”.
34.Tôn Thất Bách và cộng sự (1996), “Báo cáo toàn văn: Nghiên cứu môt số đặc điểm, sự tác động và mối liên quan giữa môi trường sức khỏe và mô hình bệnh tật của nhân dân ở một số vùng kinh tế quan trọng, đề xuất biện pháp bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng”.
35.Phạm Huy Dũng, Nguyễn Thị Kim Chúc, Nguyễn Khánh Phương (2011), “Phân tích các loại chi phí tự trả của người có thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Saint Paul, Hà Nội”, Tạp chí Y học Thực hành, 445(3), 41-44.
36.Nguyễn Thị Hồng Nương (2009), Nghiên cứu chi phí điều trị bệnh nhân nội trú và không có bảo hiểm y tế ở một số bệnh thường gặp ở bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp, Trường đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
37.Trần Thị Hiền (2012), Nghiên cứu chi trả điều trị nội trú ở một số bệnh thường gặp tại bệnh viện C Đà Nẵng năm 2010 – 2011, Trường đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
38.Tổ chức y tế thế giới Viêm Gan B (2015), “Những điều cần biết, Nhiễm Virut viêm gan B ở Việt Nam, Tổ chức y tế thế giới Tây Thái Bình Dương – văn phòng đại diện WHO Việt Nam”, http://www.wpro.who.int/vietnam/topics/hepatitis/factsheet/vi.
39.Trương Công Thứ (2013), Chi phí hộ gia đình cho điều trị nội trú bệnh hô hấp thường gặp tại bệnh viện 74 Trung ương năm 2013, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y tế công cộng Hà Nội.
40.Nguyễn Đình Học (2004), Nghiên cứu phát triển thể chất, mô hình bệnh tật và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dân tộc Dao Bắc Thái, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
41.Dương Tuấn Đức (2004), “Cơ cấu bệnh tật và chi phí khám chữa bệnh “.
42.Trương Bá Biên (2015), “Thực trạng bảo hiểm y tế chi trả 5 bệnh phổ biến bệnh nhân nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Yên Lạc năm 2013 và 2014”. Đề tài chuyên khoa II Trường Đại học Y Hà Nội