Thực trạng bạo lực tinh thần đối với phụ nữ mang thai tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014 và một số yếu tố liên quan

Thực trạng bạo lực tinh thần đối với phụ nữ mang thai tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014 và một số yếu tố liên quan

Bạo lực đối với phụ nữ là một vấn đề lớn đang được toàn cầu quan tâm.Bạo lực đối với phụ nữ là hành vi phạm nhân quyền và hành vi bạo lực đối với

phụ nữ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần mà còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe sinh sản của người phụ nữ và những đứa con của họ. Ở mức độ trầm trọng hơn, bạo lực có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho người phụ nữ như tàn tật hoặc tử vong [1].
Phụ nữ bị bạo lực do chính gia đình mình xảy ra khá phổ biến và xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới [2] [3]. Bạo lực do chồng (Intimate partner violence: IPV) là hình thức phổ biến nhất của bạo lực, nó xảy ra ở tất cả các quốc gia và để lại hậu quả nặng nề đối với người phụ nữ, không phân biệt xã hội, kinh tế, văn hóa, hay tôn giáo [4].
Tại Việt Nam, theo báo cáo quốc gia về tình hình bạo lực năm 2010, có 58% phụ nữ từng bị bạo lực ít nhất một lần trong đời, và có 54% phụ nữ bị bạo lực tinh thần [5]. Tỷ lệ bị bạo lực tinh thần có thể tăng lên nữa vì với những phụ nữ phải chịu bạo lực thể xác hay bạo lực tình dục thường sẽ đi kèm với bạo lực tinh thần. Bạo lực tinh thần là hình thức bạo lực không nhìn thấy được, nhưng nó lại là hình thức bạo lực phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại hình bạo lực gây ra trên người phụ nữ. Thêm và đó, có những phụ nữ không biết rằng mình đang bị bạo lực tinh thần[6].
Người phụ nữ không chỉ chịu hành vi bạo lực từ chồng hay từ những người khác trong thời gian suốt thời gian sống cùng chồng (sống cùng gia đình nhà chồng) mà thậm chí họ còn bị bạo lực trong thời gian mang thai – thời gian họ cần được chăm sóc nhiều hơn. Trên thế giới, tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực trong
khi mang thai được ước tính từ 0,9% đến 20,1% [7]. Ở Việt Nam, theo một nghiên cứu gần đây nhất (năm 2010), tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực thể xác trong khi
mang thai là 4,7% [3]  Bạo lực nói chung và bạo lực tinh thần nói riêng thường dẫn đến những ảnh hưởng về mặt sức khỏe đối với người phụ nữ, đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai. Những phụ nữ mang thai bị bạo lực có thể dẫn đến việc sinh non, sinh con nhẹ cần, và người mẹ có thể bị chứng trầm cảm sau sinh [8].
Hầu hết những phụ nữ bị bạo lực thường nhận được sự hỗ trợ rất ít từ xã hội vì họ không muốn chia sẻ vấn đề này cùng ai [9]. Tuy nhiên, hành vi bạo
lực thể xác hay bạo lực tình dục là hành vi bạo lực có thể nhìn thấy và những người xung quanh có thể nhận thấy dấu hiệu của việc người phụ nữ bị bạo lực qua những thương tích trên người. Do đó, họ có thể được hỗ trợ từ cộng đồng và xã hội về mặt pháp lý, y tế nếu như sự bạo hành quá nặng. Đối với bạo lực tinh thần, đây là hình thức bạo lực không thể nhìn thấy nên người ngoài khó có thể nhận biết nếu như không có sự chia sẻ từ những phụ nữ này. Bạo lực tinh thần diễn ra hàng ngày, tại nhiều gia đình với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vì đặc điểm văn hóa, tôn giáo, trình độ học vấn mà người phụ nữ không nghĩ mình đang bị bạo lực tinh thần, cho rằng việc chịu đừng hay chấp nhận những vấn đề bạo lực tinh thần từ phía người chồng là “chuyện đương nhiên”. Dù biết hay không nhận biết bản thân đang bị bạo lực tình thần thì họ cũng không dễ dàng nói với người xung quanh hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ [9]. Thêm vào đó, thời gian mang thai là thời rất quan trọng và nhạy cảm đối với người phụ nữ, đặc biệt là những phụ nữ mang thai lần đầu hoặc cả những lần mang thai sau nếu như họ đang có những kỳ vọng về giới tính hay những vấn đề khác với đứa con sắp chào đời, nên thời gian này sẽ gây cho người phụ nữ những áp lực về mặt tinh thần từ chính những người chồng hay từ những người người xung quanh [10]. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề bạo lực tinh thần đối với phụ nữ nói chung và đối với phụ nữ mang thai nói riêng, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng bạo lực tinh thần đối với phụ nữ mang thai tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014 và một số yếu tố liên quan” với những mục tiêu sau:
1.Mô tả thực trạng bạo lực tinh thần ở phụ nữ mang thai tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014.
2.Mô tả một số yếu tố liên quan đến bạo lực tinh thần đối với phụ nữ mang thai tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014. 
Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN4
1.1.Khái niệm và phân loại bạo lực4
1.1.1.Kháiniệm4
1.1.2.Phânloại bạo lực5
1.2.Tình hình bạo lực tinh thần của phụ nữ mang thai trên thế giới7
1.2.1.Tình hình bạo lực đối với phụ nữ7
1.2.2.Bạo lực đối với phụ nữ mang thai trên thế giới8
1.3.Tình hình bạo lực chung và bạo lực tinh thần ở phụ nữ mang thai tại
Việt Nam11
1.3.1.Tình hình bạo lực chung■■
1.3.2.Tìnhhình bạo lực tinh thần ở phụ nữ mang thai12
1.4.Các yếu tố liên quan đến bạo lực tinh thần đối với phụ nữ mang thai. 14
1.4.1.Những yếu tố liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ14
1.4.2.Những yếu tố liên quan đến bạo lực và bạo lực tinh thần đối với
phụ nữ trong thời gian mang thai16
1.4.3.Những yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến vấn đề bạo lực tinh thần .. 18
1.5.Hâu quả của bạo lực tinh thần đối với người phụ nữ mang thai18
1.5.1.Hậu quảvề mặt sức khỏe18
1.5.2.Hậu quảvề sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản19
1.5.3.Hậu quảđối với sức khỏe tinh thần19
1.5.4.Hậu quảđối với trẻ em19
1.5.5.Những thiệt hại về kinh tế20
1.5.6.Giảm tuổi thọ20 
1.6. Sự can thiệp với vấn đề bạo lực tinh thần đối với phụ nữ mang thai… 21
1.6.1.Luật pháp của các nước trên thế giới21
1.6.2.Luật pháp của Việt Nam21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
2.1.Đối tượng nghiên cứu23
2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu24
2.2.1.Địa điểm nghiên cứu24
2.2.2.Thời gian nghiên cứu:25
2.3.Phương pháp nghiên cứu25
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu:25
2.3.2Cỡ mẫu và cách chọn mẫu25
2.3.3Biến số và chỉ số nghiên cứu26
2.4.Kỹ thuật và phương pháp thu tháp thông tin28
2.5.Quy trình thu thập số liệu28
2.6.Phân tích số liệu:29
2.7.Đạo đức nghiên cứu30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU32
3.1.Đạc điểm chung của đối tượng nghiên cứu32
3.2.Thực trạng bạo lực tinh thần ở phụ nữ mang thai35
3.3.Nguyênnhân gây nên bạo lực tinh thần cho người phụ nữ mang thai. 41
3.4.Ảnh hưởng của bạo lực tinh thần đối với sức khỏe phụ nữ mang thai. 42
3.5.Một số yếu tố liên quan đến bạo lực tinh thần ở phụ nữ mang thai…. 44
3.5.1.Các yếu tố từ đặc điểm cả nhân của phụ nữ44 
3.5.2.Một số yếu tố liên quan đến bạo lực tinh thần đối với người phụ nữ
mang thai từ phía người chồng44
3.5.3.Mộtsố yếu tố từ phía gia đình nhà chồng46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN48
4.1.Thực trạng bạo lực tinh thần ở phụ nữ mang thai48
4.2.Hình thức bạo lực tinh thần và vai trò của phụ nữ trong gia đình chồng
51
4.3.Một số yếu tố ỏnh hưởng đến bạo lực tinh thần ở người phụ nữ mang
thai54
4.5.Hạn chế của nghiên cứu:64
KẾT LUẬN66
KHUYẾN NGHỊ67 
Tài liệu tham khảo
1.WHO (2009), “Women and health: today’s evidence tomorrow’s
agenda.”.
2.Glyn Lewis Ana Bernarda Ludermir, Sandra Alves Valongueiro, Thália
Velho Barreto de Araujo, Ricardo Araya (2010), “Violence agiant
women by their intimate partner during pergnancy and postnatal
depression: a prospective corhort study “.
3.Children’s Witnessing of Adult Domestic Violence. Joumal of
Interpersonal Violence. Edelson JL, 14:839-870, 1999, Jaffe PG, Wolfe
DA, Wilson SK. Children of Battered Women. Thousand Oaks,CA,
Sage (1990), “Báo cáo Thế giới về Bạo lực và Sức khỏe”.
4.E G. Krug, Dahlberg, L.L., Mercey, JA, Zwi, AB, Lozano, R., (2002),
Báo cáo Thế giới về Bạo lực;.
5.Kết quả từ nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình với phụ nữ ở Việt
Nam (2010).
6.Bùi Thị Thu Hà (2008), “Các yếu tố ảnh hưởng tới bạo lực gia đình ở
phụ nữ Yên Phong, Bắc Ninh”, Tạp chí Y học thực hành – Bộ Y tế,
594+595 – số 1/2008.
7.Natalie Cort Ruth Varkovitzky, Jennifer Aubé (2005), “Agency,
Depression and Social Support in Residents of a Domestic Violence
Shelter”, Journal of Undergraduate Research (Jur).
8.UNFPA Representative in Viet Nam (2007), Gender base violence
programming review.
9.Đặng Thị Bích Hằng (2014), Bạo lực gia đình đối với phụ nữ và những
rào cản trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh,
Hà Nội năm 2014. 
10.UNFPA (2011), Sự ưa thích con trai ở Việt Nam, ước muốn thâm căn,
công nghệ tiên tiến.
11.Bộ tư pháp (2014), “Phòng, chống bạo lực gia đình – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”.
12.Liên hiệp Quốc (1993), “Tuyên bố xóa bỏ bạo lực với phụ nữ”.
13.Hoàng Cầm Đào Thế Đức, Lê Hà Trung, Lee Kanthoul (2012), “”Dạy
vợ từ thuở bơ vơ mới về”-Xu hướng, con đường hình thành lối sống bạo
lực và phi bạo lực của nam giới tại TP Huế và huyện Phú Xuyên, Việt
Nam”.
14.WHO (2002), “World Health Organization violence prevention
activities”.
15.E. G. and et al Krug (2002), “The world report on violence and health.
Lancet”.
16.”Tình hình bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Sơn La. Thực trạng và giải
pháp” (2010).
17.Nghiên cứu rà soát các chương trình phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới ở Việt Nam (2007).
18.Madelyn Hick Gillian Mezey, Micheal Gopfert, Sandra Event, Alyson
Hall, Daphne Rumball (2002), “Domestic violence”.
19.Marisa Pires2 Bele’n Zorrilla1, Luisa Lasheras2, Consuelo Morant1,
Luis Seoane2, Luis M. Sanchez3, In~ aki Galanl, Ramo’ n Aguirre2,
Rosa Rami’rez1, Maria Durban4 (2009), “Intimate partner violence: last
year prevalence and association with socio-economic factors among
women in Madrid, Spain”.
20.Swee May Cripe Maria Teresa Perales, Nelly Lam, Sixto E. Sanchez,
Elena Sanchez, Michelle Anne Williams (2015), “Prevalence, Types, 
and Patternof Intimate Partner Violence among Pregnant Women in
Lima, Peru”.
21.Garcia-Moreno C (2005), WHO Multi-country Study on Women’s Health
and Domestic Violence Against Women: initial results on prevalence,
health outcomes and women ‘s responses.
22.PhD Roberto Castro, Corinne Peek-Asa, PhD, and Agustin Ruiz, MSc
(2003), “Violence Against Women in Mexico: A Study of Abuse before
and during pregancy
23.PHD HORTENSIA AMARO, LISE E. FRIED, MSPH, HOWARD
CABRAL, MPH, AND BARRY ZUCKERMAN, MD (1990), “Violence
during Pregnancy and Substance Use “.
24.National Center for Injury Prevention and Control – The United States
(2010), Intimate partner violence in the United States.
25.Karen M Devries (2010), “Intimate partner violence during pregnancy:
analysis of prevalence data from 19 countries”, Reproductive Health
Matters, 18(36).
26.Leung TW Leung WC, Lam YYJ, Ho PC (1999), “The prevalenceof
domestic violence against pregnant women in a Chinesecommunity”.
27.Peipert JF Norton LB, Zierler S, Lima B, Hume L. (1995), “Battering in
Pregnancy: An Assessment of Two Screening
Methods. Obstetrics & Gynecology”.
28.Nguyễn Thị Như Ngọc Nguyễn Thành Hiệp (2011), “Bạo hành gia đình
trên thai kỳ và những yếu tố liên quan trên sản phụ ở thành phố Hồ Chí
Minh”. 
29.Osman Celbis2 Leyla Karaoglu1, Cihan Ercan1, Mehtap Ilgar1, Erkan
Pehlivan1, Gulsen Gunes1, Metin F. Genc1, Mucahit Egri1 (2005
), “Physical, emotional and sexual violence during pregancy in Malatya,
Turkey
30.UNFPA (2014), “Báo cáo tóm tắt kết quả phân tích các yếu tố nguy cơ
bị bạo lực bởi chồng”.
31.Dự án “Tăng cường năng lực cho cơ quan hành pháp và tư pháp phòng
chống bạo lực gia đình tại Việt Nam (VNM/T28) (2011), Nghiên cứu về
chất lượng dịch vụ Tư pháp Hình sự hiện nay dành cho nạn nhân bạo
lực gia đình ở Việt Nam, Hà Nội.
32.Vũ Mạnh Lợi. Vũ Tuấn Huy. Nguyễn Hữu Minh. Jennifer Clement
(1999), Bạo lực trên cơ sở giới: Trường hợp Việt Nam, Tài liệu của
Ngân hàng Thế giới do các nhà nghiên cứu của Viện Xã hội học thực
hiện.
33.Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2001), Bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tại Thái Bình, Lạng Sơn và Tiền Giang.
34.Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hà Tây (2005), Báo cáo tổng kết tình hình
thực hiện dự án Phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, thực hiện
bình đẳng giới ở cơ sở và cộng đồng. Tài liệu Hội thảo Bạo lực gia
đình: Kinh nghiệm và giải pháp.
35.Nguyễn Đăng Vững (2008), Bạo lực bạn tình đối với phụ nữ ở nông
thôn Việt Nam: thực trạng, các yếu tố nguy cơ, những ảnh hưởng đối với
sức khỏe và các đề xuất giải pháp can thiệp.
36.Rachell D, “Domectic violence in prenency”. 
37.Vũ Song Hà (2005), “Sự im lặng của phụ nữ và sự thỏa thuận trong gia
đình. Thái độ và hành vi tình dục của phụ nữ nông thôn có gia đình”,
Giới, tình dục và Sức khỏe tình dục, 08.
38.Phan Thị Thu Hiền (2005), “Cưỡng bức tình dục trong hôn nhân tại một
vùng nông thôn Quảng Trị”, Giới, tình dục và Sức khỏe tình dục, 09.
39.Phạm thành Đức Nguyễn thị Như Ngọc , Nguyễn Văn Trương , Trần thị
Mỹ Duyên “Tương quan giữa bạo hành gia đình và trầm cảm ở thai phụ
thành phố Hồ Chí Minh”.
40.Duong Anh Tieu Linh (2014), Iitimate partner vilolence againt women
and associated factors in Van Noi commuine, Dong Anh district, Ha Noi
in 2014, Ha Noi Medical Unuversity.
41.Rodriguez T Larrain. S (1994), “The origins and control of Docmestic
Violence against Women, Pan Americas Health Organization.”.
42.UNFPA (2010), Injury and violence of youth in Viet Nam.
43.Hội đồng dân số Việt Nam (2000), Bạo hành trên cơ sở giới.Tài liệu tập
huấn cho cán bộy tế, Hà Nội, tr 10-15.
44.Figueredo AJ Mc Closkey LA, Koss MP, (1995), “Tác động của Bạo lực
gia đình có hệ thống đối với tinh thần trẻ em, Sự phát triển của trẻ em”.
45.E G. Krug, Dahlberg, L.L., Mercey, JA, Zwi, AB, Lozano, R., (2002),
Báo cáo Thế giới về Bạo lực; Chương 4: Bạo lực bởi bạn tình,Gebeva
Chương 4, Bạo lực bởi bạn tình,Geneva, Tổ chức Y tế Thế giới.
46.Nata Duvvury. Patricia Carney. Nguyễn Hữu Minh (2012), Báo cáo
hoàn thiện về ước tính thiệt hại kinh tế do bạo lực gia đình đối với phụ
nữ tại Việt Nam.
47.N. D. Vung, P. O. Ostergren và G. Krantz (2009), “Intimate partner
violence against women, health effects and health care seeking in rural
Vietnam”, Eur JPublic Health, 19(2), tr. 178-82. 
48.Nguyễn Thị Vân Anh (2011), Đặc điểm dịch tễ học bạo lực phụ nữ và
hiệu quả mô hình can thiệp chăm sóc, hô trợ tại hai bệnh viện Đức
Giang, Đông Anh – Hà Nội (2002 – 2009), Luận án Tiến sĩ Y học. Học
viện Quân Y.
49.Tổng cục thống kê (2009), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam
2009.
50.Nguyễn Vân Anh (2009), Đặc điểm dịch tễ học bạo lực phụ nữ và mô
hình can thiệp chăm sóc, hô trợ tại hai bệnh viện Đức Giang, Đông Anh
– Hà Nội (2002 – 2009).
51.Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật bình
đẳng giới, chủ biên.
52.UN (2010), Bạo lực trên cơ sở giới.
53.Ban Al Sahab Hind A.Beydoun, May A Beydoun, Hala Tamin (2010),
“Intimate partner violence as a risk for postpartum depression among
Canadian women in the Maternity Experience servy “.
54.Bùi Thị Thanh Mai. Phạm Vũ Thiên (2005), “Vì sao im lặng? Lý do phụ
nữ không tìm kiếm sự giúp đỡ từ bên ngoài khi gặp bạo lực gia đình”,
Mối liên quan giữa giới, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục ở Việt
Nam. Công ty Tư vấn Đầu tư Y tế. Nhà xuất bản Y học.
55.WHO (2002), WorldHealth Organization violence prevention activities,
Available from: www3.unesco.org/Report/WHO.pdf.
56.UNFPA (2010), Bạo lực trên cơ sở giới. Báo cáo chuyên đề, tr 16-55.
57.Center for Counseling on Psychology Population Council, Education,
Love, Marriage and Family, HCM City (2003), Tackling Domestic
Violence: Adapting Guideline Materials for Rural Communities.
58.UNFPA (2007), Phòng chống bạo lực gia đình: thực trạng, nhu cầu và
ưu tiên cho các hoạt động can thiệp tại hai tỉnh Phú Thọ và Bến Tre. 
59.Nguyễn Thị Vân Anh. Phạm Lê Tuấn (2010), “Những thuận lợi và thách
thức trong triển khai hoạt động hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình tại cộng
đồng”, Tạp chí Y học thực hành – Bộ Y tế, (696), tr. 22-26.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment