Thực trạng bệnh bàng quang tăng hoạt ở người từ 40 tuổi trở lên tại huyện Duy Tiên

Thực trạng bệnh bàng quang tăng hoạt ở người từ 40 tuổi trở lên tại huyện Duy Tiên

Luận văn Thực trạng bệnh bàng quang tăng hoạt ở người từ 40 tuổi trở lên tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2016 và một số yếu tố liên quan. Bàng quang tăng hoạt (hay Overactive Bladder – OAB) là khái niệm được các tác giả P. Abram và A.Wein đưa ra lần đầu năm 1997 để chỉ tình trạng rối loạn đi tiểu như tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu không tự chủ,… đã được loại trừ các nguyên nhân thực thể. Năm 2002, Hiệp hội tiểu tự chủ quốc tế (International Continent Society – ICS) chính thức chấp nhận sử dụng thuật ngữ bàng quang tăng hoạt và đưa ra những định nghĩa cụ thể về tình trạng bệnh lý này. Theo ICS, chẩn đoán BQTH khi có sự hiện diện của triệu chứng tiểu gấp, thường đi kèm với tiểu nhiều lần và tiểu đêm, có hay không kèm theo són tiểu. Các biểu hiện trên xuất hiện mà không có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, không có các tổn thương bệnh lý tại chỗ hoặc không có các tác nhân chuyển hóa kèm theo có thể gây nên các triệu chứng trên. Trong định nghĩa này, triệu chứng tiểu gấp là tiêu chuẩn vàng. Chẩn đoán BQTH khi có triệu chứng tiểu gấp và một trong những triệu chứng còn lại [1]. 

Theo một nghiên cứu do Steward WF và cộng sự thực hiện năm 2001 tiến hành trên 5.204 người trưởng thành tại Hoa Kỳ, tỉ lệ mắc bệnh bàng quang tăng hoạt trong cộng đồng là 16,5%, ở nam 16% và nữ 16,9% nhưng khác nhau về mức độ nặng của bệnh ở hai giới [2]. Tỉ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của BQTH được ghi nhận gia tăng theo tuổi [3]. Nghiên cứu EPIC thực hiện tại Canada và 4 nước Châu Âu (Đức, Italia, Thụy Điển và Anh) vào năm 2006, tỷ lệ mắc BQTH của người trưởng thành tại cộng đồng là 11,8%, trong đó nam chiếm 10,8% nữ 12,8% [4]. Một nghiên cứu khác tiến hành tại Châu Á do ASFU tiến hành năm 2004 ở 11 nước Châu Á tiến hành trên 5.502 phụ nữ trên 18 tuổi, có các triệu chứng tiểu nhiều trên 8 lần/24 giờ, tiểu gấp, són tiểu gấp. Kết quả cho thấy có tới 53,1 % bị OAB [5]. Nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ này ở Châu Á là 29,9% ở nam giới [6]. 
Bệnh bàng quan tăng hoạt khá phổ biến trong cộng đồng, tuy không phải là bệnh nguy hiểm nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, hoạt động làm việc, học tập, vui chơi, giải trí của người bệnh. Theo báo cáo NHS BQTH ảnh hưởng đến 50 triệu người Châu Âu và Hoa Kỳ [7]. Bàng quang tăng hoạt thậm chí là nguyên nhân gián tiếp gây chấn thương do ngã, rối loạn giấc ngủ vì lý do tiểu đêm, tiểu gấp và tiểu nhiều lần.
Việc xác định tỉ lệ mắc BQTH tại cộng đồng có vai trò quan trọng trong xây dựng các biện pháp can thiệp phù hợp giúp phòng ngừa, điều trị căn bệnh này, giúp giảm thiểu những tác động của bênh gây ra cho người bệnh. Hiện tại một số nước Đông Nam Á đã có nghiên cứu báo cáo tỷ lệ mắc bệnh BQTH trong cộng đồng được tham khảo rộng rãi trong các Hội nghị niệu khoa. Tuy nhiên, tại Việt Nam, theo khảo sát của chúng tôi, chưa có nhiều báo cáo dịch tễ học đưa ra số liệu chính thức về tần suất của bàng quang tăng hoạt tại động đồng nhất là đối với người trung niên và lớn tuổi, đối tượng hay bị rối loạn chức năng đường tiết niệu dưới. Chính vì vậy, trong khuôn khổ đề tài: “Thực trạng bệnh bàng quang tăng hoạt ở người từ 40 tuổi trở lên tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2016 và một số yếu tố liên quan”; với hy vọng cung cấp số liệu về bệnh bàng quang tăng hoạt ở người từ 40 tuổi re lên trên địa bàn cụ thể làm cơ sở tham khảo. Nghiên cứu của chúng tôi có hai mục tiêu: 
1. Xác định tỷ lệ mắc và phân bố bệnh bàng quang tăng hoạt của người từ 40 tuổi trở lên tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2016
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh bàng quang tăng hoạt ở người từ 40 tuổi trở lên tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abrams P, Artibani W, Cardozo L et al (2009). Reviewing the ICS 2002 terminology report: the ongoing debate. Neurourol Urodyn, 28 (4), 287.
2. Stewart WF, Van Rooyen JB, C. GW et al. (2003). Prevalence and burden of overactive bladder in the United States. World J Urol, 20 (6), 327-336.
3. Gormley EA, Lightner DJ, Faraday M et al. (2015). Diagnosis and treatment of overactive bladder (non-neurogenic) in adults: AUA/SUFU guideline amendment. J Urol, 193 (5), 1572-1580.
4. Irwin, S. Milsom I Fau – Hunskaar, K. Hunskaar S Fau – Reilly et al. (2006). Population-based survey of urinary incontinence, overactive bladder, and other lower urinary tract symptoms in five countries: results of the EPIC study. European Urology, (0302-2838), 1306-1315.
5. Lapitan MC and C. PL (2001). The epidemiology of overactive bladder among females in Asia: a questionnaire survey. Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct,, 12 (4), 226-231
6. Moorthy, P. L. Lapitan, Mc Fau – Quek, P. H. Quek Pl Fau – Lim et al. (2004). Prevalence of overactive bladder in Asian men: an epidemiological survey. BJU Int, 93 (1464-4096), 528-531.
7. Karin Start, R Bell, J. Bibby et al. (2008). Overactive Bladder Syndrome (OAB): Guidelines for prescribing, Medicines Management Committee, <http://www.neneccg.nhs.uk/resources/uploads/files/OAB%20Guidelines.pdf>, xem ngày 10/7/2017.
8. Coyne K, Revicki D, Hunt T et al. (2002). Psychometric validation of an overactive bladder symptom and health-related quality of life questionnaire: the OAB-q. Qual Life Res, 11 (6), 563-574.
9. Homma Y, Yoshida M, S. N et al. (2006). Symptom assessment tool for overactive bladder syndrome–overactive bladder symptom score. Urology, 68 (2), 328-323.
10. Blaivas JG, Panagopoulos G, Weiss JP et al. (2007). Validation of the overactive bladder symptom score. J Urol, 178, 543-547.
11. Yi-Ting Lin and Eric Chieh-Lung Chou (2009). Assessment of Overactive Bladder (OAB) — Symptom Scores. Incont Pelvic Floor Dysfunct, 3(Suppl 1), 9-14.
12. A.-F. Chiu, M.-H. Huang, C.-C. Wang et al. (2012). Prevalence and factors associated with overactive bladder and urinary incontinence in community-dwelling Taiwanese. Tzu Chi Medical Journal, 24 (2), 56-60; S. M. Ahmad, S. S. Aznal và S. W. Tham (2015). 
13. Y. Chen, Y. Yu W Fau – Yang, J. Yang Y Fau – Duan et al. (2015). Association between overactive bladder and peri-menopause syndrome: a cross-sectional study of female physicians in China. Int Urol Nephrol, 47 (1573-2584 (Electronic)), 743-749.
14. W. W. Cheung, K. K. Khan Nh Fau – Choi, M. H. Choi Kk Fau – Bluth et al. (2009). Prevalence, evaluation and management of overactive bladder in primary care. BMC Fam Pract, 10 (1471-2296 (Electronic)), 7.
15.Coyne, V. Sexton Cc Fau – Vats, C. Vats V Fau – Thompson et al. (2011). National community prevalence of overactive bladder in the United States stratified by sex and age. Urology, (1527-9995 (Electronic)), 1081-1087.
16. Ahmad, S. S. Aznal and S. W. Tham Prevalence of overactive bladder syndrome (OABS) among women with gynaecological problems and its risk factors in a tertiary hospital, Negeri Sembilan, Malaysia: Implication for primary healthcare providers. (1985-207X (Print)), 2-8
17. F. An, X. Yang, Y. J. Wang et al. (2016). OAB epidemiological survey of general gynaecology outpatients and its effects on patient quality of life. Neurourol Urodyn, 35, 29-35.
18. Irwin DE, Agatep B et al (2011). Worldwide prevalence estimates of lower urinary tract symptoms, overactive bladder, urinary incontinence and bladder outlet obstruction. BJU Int, 108 (7), 1138-1139.
19. Burgio KL, Engel BT and L. JL (1991). Normative patterns of diurnal urination across 6 age decades. J Urol, 145 (4), 728-731.
20. Van Haarst EP, Heldeweg EA, Newling DW et al. (2004). The 24-h frequency-volume chart in adults reporting no voiding complaints: defining reference values and analysing variables. BJU Int, 93 (9), 1257-1261.
21. Sexton, Coyne K., T. Thompson C Fau – Bavendam et al. (2011). Prevalence and effect on health-related quality of life of overactive bladder in older americans: results from the epidemiology of lower urinary tract symptoms study. J Am Geriatr Soc, 59 (1532-5415 (Electronic)), 1465-1470.
22. Milsom I, Abrams P, C. L et al. (2001). How widespread are the symptoms of an overactive bladder and how are they managed? A population-based prevalence study. BJU Int, 87 (9), 760-766.
23. Vaughan CP, Johnson TM 2nd, A.-L. MA et al. (2011). The prevalence of clinically meaningful overactive bladder: bother and quality of life results from the population-based FINNO study. Eur Urol, 59 (4), 629-636.
24. Teloken, F. A. Caraver F Fau – Weber, P. E. Weber Fa Fau – Teloken et al. Overactive bladder: prevalence and implications in Brazil. (0302-2838 (Print)), 1087-1092.
25. Hashim H and A. P (2006). Is the bladder a reliable witness for predicting detrusor overactivity? J Urol, 175 (1), 191-195.
26. Jian G. Wen, Jin S. Li, Z. M. Wang et al. (2014). The Prevalence and Risk Factors of OAB in Middle-Aged and Old People in China. Neurourology and Urodynamics, 33 (4), 387-391.
27. Hội Tiết niệu – Thận học Việt Nam (2014 ). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt ở người lớn, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
28. Đỗ Đào Vũ và Lương Tuấn Khanh (2015). nghiên cứu hiệu quả phối hợp kích thích thần kinh chày sau với solifenacin trong điều trị bàng quang tăng hoạt ở bệnh nhân nữ. Tạp chí Y dược học, 5.
29. Nguyễn Thanh Sơn (2015). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và niệu động học bàng quang tăng hoạt sau tai biến mạch máu não Bác sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
30. Ohgaki K, Horiuchi K and K. Y (2012). Association between metabolic syndrome and male overactive bladder in a Japanese population based on three different sets of criteria for metabolic syndrome and the Overactive Bladder Symptom Score. Urology, 79, 1372-1379.
31.Homma (2009). Symptom severity and patient perceptions in overactive bladder: how are they related? Urology, (68), 968 – 972.
32. World Health Organization (2016). Global Database on Body Mass Index, BMI classification, < http://apps.who.int/bmi/index.jsp?introPage=intro_3.html>, xem 09/5/2017.
33. Ryoko T and K. N. (2009). Assessment and care plan for bowel disorder. Jpn J Nurs Arts, 55 (4), 24.
34. Viện Dinh dưỡng (2006). Kết quả điều tra thừa cân – béo phì và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25- 64 tuổi, <http://viendinhduong.vn/news/ vi/160/62/a/ket-qua-dieu-tra-thua-can—beo-phi-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o-nguoi-viet-nam-25–64-tuoi.aspx>, xem ngày 10/7/2017.
35. PT Son, NN Quang, NL Viet et al. (2011). Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension in Vietnam-results from a national survey. J Hum Hypertens, 26, 268-280.
36. Wang Y, Xu KX, Hu H et al. (2011). Prevalence, risk factors, and impact on health related quality of life of overactive bladder in China. Neurourol Urodyn, (30), 1448–1455.
37. Zhang W, Song Y, He X et al. ( 2006). Prevalence and risk factors of overactive bladder syndrome in Fuzhou Chinese women. Neurourol Urodyn, 25, 717-721.
38. Correia S, Dinis P, Rolo F et al. (2009). Prevalence, treatment and known risk factors of urinary incontinence and overactive bladder in the non-institutionalized Portuguese population Int Urogynecol J, ( 20), 1481–1489.
39. Coyne K, Cash B, Kopp Z et al. (2011). The prevalence of chronic constipation and faecal incontinence among men and women with symptoms of overactive bladder. BJU Int, 107 (2), 254-261.
40. Takahiro Maeda, Masuomi Tomita, Atsushi Nakazawa et al. (2017). Female Functional Constipation Is Associated with Overactive Bladder Symptoms and Urinary Incontinence. BioMed Research International, 2017, 5.
41. Chen SS, Yang CC and C. CT. (2008). Colorectal distension enforce acute urinary bladder distension-induced hepatic vasoconstriction in the rat. Neurosci Lett, 443 (3), 257-260.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.Khái niệm về bàng quang tăng hoạt 3
1.1.1.Chẩn đoán hội chứng bàng quang tăng hoạt 3
1.1.2.Các công cụ chẩn đoán bàng quang tăng hoạt 4
1.1.3.Dịch tễ học và tần suất mắc bệnh bàng quang tăng hoạt 8
1.1.4.Nghiên cứu về chức năng bàng quang 10
1.1.5.Nghiên cứu về tiền sử bệnh 11
1.1.6.Điều trị bàng quang tăng hoạt 11
1.2.Một số yếu tố liên quan đến bệnh bàng quang tăng hoạt 17
1.3.Tình hình nghiên cứu về bệnh bàng quang tăng hoạt 19
1.3.1.Thực trạng bàng quang tăng hoạt trên thế giới 19
1.3.2.Thực trạng nghiên cứu bệnh bàng quang tăng hoạt ở Việt Nam 24
1.3.3.Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 26
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2.2. Cỡ mẫu 27
2.2.3. Cách thức tiến hành chọn mẫu 27
2.2.4. Vật liệu và công cụ nghiên cứu 28
2.2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin 28
2.2.6. Các tiêu chí đánh giá và tiêu chuẩn chẩn đoán 28
2.2.7. Các biến số nghiên cứu 31
2.3. Sai số và phương pháp khắc phục 31
2.3.1. Sai số 31
2.3.2. Cách khắc phục sai số 31
2.4. Xử lý và phân tích số liệu 32
2.5. Đạo đức nghiên cứu 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 33
3.2. Tỷ lệ mắc và phân bố bệnh bàng quang tăng hoạt ở người từ 40 tuổi trở lên 36
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng 39
Chương 4: BÀN LUẬN 47
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 47
4.2. Tỷ lệ mắc và phân bố bệnh bàng quang tăng hoạt của người từ 40 tuổi trở lên tại xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam năm 2016 48
4.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh bàng quang tăng hoạt của người từ 40 tuổi trở lên tại xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam năm 201652
KẾT LUẬN 60
KHUYẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment