THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua.

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường [63].
Ở Việt Nam, theo Ngô Thanh Nguyên điều tra đối tượng từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Biên Hòa năm 2011, tỷ lệ mắc đái tháo đường người 30 tuổi trở lên là 8,1%, trong đó, số mới chẩn đoán là 69,1% [44]. Theo Trần Minh Long, năm 2010, nghiên cứu tại Nghệ An, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 ở người từ 30 – 69 tuổi là 9,37% và tỷ lệ tiền đái tháo đường là 17,97% [36]. Theo Huỳnh Nhân Hải, năm 2012, tỷ lệ đái tháo đường typ 2 tại thành phố Vĩnh Long là 7,4%, trong đó tỷ lệ đái tháo đường đã biết là 5,9%, tỷ lệ đái tháo đường không được chẩn đoán (mới phát hiện) là 1,5%. Tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói khá cao là 19,4% [ 23 ]; Tỉnh Trà Vinh năm 2012 tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người trên 45 tuổi là 9,5% và tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường là 19,3% [47].
Đái tháo đường còn là gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội vì sự phát hiện và điều trị bệnh muộn sẽ để lại hậu quả nặng nề trên bệnh nhân. Theo Hiệp hội bệnh đái tháo đường quốc tế, bệnh đái tháo đường týp 2 ngày càng có xu hướng xuất hiện ở những người trong độ tuổi lao động và ở lứa tuổi trẻ hơn; chi phí khổng lồ cho việc chăm sóc đái tháo đường sẽ là gánh nặng cho nhiều nước đang phát triển trong tương lai tới [68], [74]. Việc phát hiện sớm và quản lý bệnh đái tháo đường trong cộng đồng là vô cùng cần thiết. Nhiều y văn đã chứng minh rằng bệnh đái tháo đường hoàn toàn có thể phòng và quản lý được, những người mắc bệnh đái tháo đường nếu được quản lý, tư vấn truyền thông và điều trị kịp thời bằng thuốc, chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh và làm chậm sự xuất hiện các biến chứng do bệnh gây nên [18].
Tỉnh Hậu Giang là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam bộ, với sự phát triển và đô thị hoá tốc độ nhanh, tình hình mắc các bệnh không lây sẽ tăng nhanh như đái tháo đường, tim mạch, tăng huyết áp,…. Khảo sát tại thị xã Ngã Bảy, năm 2009, bước đầu phát hiện tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người dân từ 40 – 69 tuổi là 9,8%; trong đó, đồng bào các dân tộc khác tỷ lệ là 11,8%, và bệnh có xu hướng tăng lên trong cộng đồng dân cư [34]. Dân số các dân tộc khác khoảng trên 170.000 người, trên 22% dân số tỉnh Hậu Giang, trong đó, chủ yếu là đồng bào người dân tộc Khmer với những thói quen, tập quán, đặc trưng riêng; nhưng cho đến nay, ở nước ta chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về thực trạng mắc bệnh đái tháo đường; cộng đồng người dân Khmer chưa có hiểu biết đầy đủ về bệnh và chưa quan tâm phòng chống bệnh này [47]. Do đó, để có cơ sở khoa học cung cấp thông tin cho ngành y tế Hậu Giang xây dựng các giải pháp và chính sách y tế công bằng và hiệu quả đến tận các cộng đồng đồng bào các dân tộc anh em về chăm sóc dự phòng bệnh không lây nhiễm đang có xu hướng tăng ở nước ta hiện nay chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thực trạng tỷ lệ người dân mắc bệnh đái tháo đường, phát hiện sớm người dân mắc tiền đái tháo đường nhằm tìm các biện pháp phù hợp dự phòng các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đặc trưng của người dân tộc Khmer tại cơ sở y tế đầu tiên người dân tiếp cận là trạm y tế xã, qua hai mục tiêu sau:
1.    Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường ở người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang năm 2011.
2.    Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống đái tháo đường ở đồng bào người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại địa bàn nghiên cứu.

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    Bệnh đái tháo đường và các yếu tố liên quan    3
1.2.    Tình hình nghiên cứu về đái tháo đường    18
1.3 Hiệu quả của các can thiệp phòng, chống đái tháo đường    23
1.4. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu    33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    36
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    36
2.2.    Địa điểm nghiên cứu    36
2.3.    Thời gian nghiên cứu    36
2.4.    Phương pháp nghiên cứu    36
2.5.    Phân tích xử lý số liệu nghiên cứu    63
2.6.    Khống chế sai số    63
2.7.    Đạo đức trong nghiên cứu    64
2.8.    Cán bộ tham gia nghiên cứu    65
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    66
3.1. Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường và các yếu tố liên quan    66
3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường,
đái tháo đường ở người dân tộc khmer tại cộng đồng    84
Chương 4: BÀN LUẬN    102
4.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố
liên quan    102
4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường, đái tháo
đường týp 2 ở người dân tộc khmer    126
4.3. Hạn chế của đề tài    135
KẾT LUẬN    137
KIẾN NGHỊ    139
TÀI LIỆU THAM KHẢO BỘ CÂU HỎI PHỤ LỤC

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 

1. Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Văn Tập.“Tình hình bệnh đái tháo đường và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang”, tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 6( 143)2013, tr 142 – 157

2. Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Văn Tâp, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Trần  Thị  Giáng  Hương,  Phan  Trọng  Lân   “Dự  báo  nguy  cơ  đái  tháo  đường  theo thang điểm FINDRISC ở đồng bào người dân tộc Khmer tại tỉnh Hậu Giang”.  Hội nghị khoa học nghiên cứu sinh Viện Vệ Sinh Dịch Tể Trung Ương năm 2013, tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số đặc biệt (143) 20013 ,tr 82- 86 

3. Nguyễn Văn Lành , Nguyễn Văn Tập , Nguyễn Thị Thùy Dương, Phan Trọng Lân“Hiệu  quả  một  số  biện  pháp    can  thiệp  cộng  đồng  phòng,  chống  đái  tháo  đường  ở người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang năm 2012 –  2013”,  tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 1(149)năm 2014.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1.  Lê Văn Bàng (2008), “ Tiền đái tháo đường”,  Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết Đái tháo đường Miền Trung lần thứ VI, Tạp chí Y học thực hành, số 616 – 617, tr. 79.

2.  Đặng Quốc  Bảo  (2004),  “Chế  độ  ăn  uống  và  tập  luyện  phòng  chữa  bệnh  tim mạch”. Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, Hà Nội

3.  Tạ Văn Bình (2008),  “ Hội chứng chuyển hóa”,  Chuyên đề  nội tiết chuyển hóa, NXB Y học, Hà Nội, tr. 360.

4.  Đỗ Thanh Bình, Nguyễn Thị Tô Nga, (2012), “Tình hình bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường  ở Quảng Bình năm 2011”,  Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị  Nội  tiết  đái  tháo  đường  toàn  quốc  lần  thứ  VI.  Huế,  2012  Q  1.  Số  6.2012,tr.33-37

5.  Tạ Văn Bình (2004), “Thực trạng bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ  ở 4 thành phố lớn ở Việt Nam”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học, tr.512.

6.  Tạ Văn Bình và cộng sự (2004), “Đánh giá kiến thức thái độ thực hành của người bệnh đái tháo đường trước và sau khi giáo dục tự chăm sóc”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học, tr. 292.

7.  Tạ Văn Bình (2004), “Nghiên cứu ảnh hưởng thói quen ăn uống và chế độ ăn với bệnh đái tháo đường”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học,  Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học, tr.280.

8.  Tạ Văn Bình (2007), “Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao  ở Phú Thọ, Sơn la, Thanh Hóa và Nam Định năm 2003”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr.748.

9.  Tạ  Văn  Bình  (2007),  Những  nguyên  lý  nền  tảng  bệnh  đái  tháo  đường  –Tăng glucose máu, NXB Y học, tr.55, 707.

10.  Tạ Văn Bình, Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2007), “Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại một quận nội thành và một huyện ngoại thành Hà Nội”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 617 – 627.

11.  Tạ Văn Bình, Nguyễn  Thị Ngọc Huyền  và cộng sự (2007), “ Tìm hiểu  mối liên quan về chế độ ăn và bệnh đái tháo đường”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 633.

12.  Nguyễn Xuân Châu (2009), “Môi trường vùng đồng bào dân tộc Khmer thực trạng và thách thức”, Tạp chí lý luận của Ủy ban dân tộc, tr.29-32

13.  Lê Văn Chi (2008), “Tần suất hiện mắc đái tháo đường và rối loạn glucose máu lúc đói  ở người lớn trên 15 tuổi tại 7 phường của thành phố  Huế”,  Tạp chí y học thực hành, số 617 – 618, tr. 289.

14.  Vũ Huy Chiến và cộng sự (2007), “Tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái Bình”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị  Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 490.

15.  Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Quang Bảy, Tạ Văn Bình (2005), “T ỷ lệ bệnh đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở khu vực Hà Nội (lứa tuổi trên 15)”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học, tr. 490.

16.  Trần Hữu Dàng (1996), “Nghiên cứu về tình hình  đặc điểm đái tháo đường ở Huế, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Hà Nội. 1996.

17.  Trần Hữu Dàng, Hoàng Xuân Thuận và cộng  sự (2005), “Nghiên cứu tình hình  đái tháo đường ở người từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Qui Nhơn năm 2005”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 648.

18.  Trần Hữu Dàng (2006), “  Leptin và chất tiết ra từ mô mỡ nguồn gốc bệnh tật do béo phì”, Tạp chí Y học thực hành, số 548, tr. 338 – 345.

19.  Trần Hữu Dàng (2008),  Giáo trình sau  Đại học chuyên ngành Nội tiết  –  Chuyển hóa, NXB Đại học Huế, tr. 221 – 246, 304.

20.  Trần Hữu Dàng (2010), “Tiền đái tháo đường”, Tạp chí Nội khoa, số 4, NXB Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 17.

21.  Trần Thị Minh Diễm, Đào Thị Dừa (2010), “Bệnh đái tháo đường týp 1”,    Bệnh đái tháo đường týp 1 và Hội chứng đa nội tiết tự miễn, NXB Đại học Huế, tr.150.

22.  Tô Văn Hải, Ngô  Mai Xuân và cộng sự (2006), “Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, số 548, tr. 93 – 94.

23.  Huỳnh  Nhân  Hải,  Trần  Hữu  Dàng,  Trần  Thừa  Nguyên  (2012).  “Tỷ  lệ  đái  tháo đường typ 2 không được chẩn đoán tại thành phố Vĩnh Long”. Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế, 2012 Q 1. 

Số 6.2012,tr 349-353 

24.  Nguyễn Văn Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy, (2012). Dự báo nguy cơ đái tháo đường týp 2 bằng thang điểm FINDRISC ở bệnh nhân tiền đái tháo đường từ 45 tuổi trở lên, Tạp chí Y Dược Học, Trường đại học Y Dược Huế, số 10, tr.20-29.

25.  Nguyễn Văn Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy (2012), “Tầm soát và dự báo tiền đái tháo đường và đái tháo đường chưa được chẩn đoán ở đối tượng trên 45 tuổi qua một số thang  điểm”,  Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế, 2012 Q 1. Số 6,tr. 58-749

26.  Lưu Ngọc Hoạt (2012), Thống kê cơ bản trong sinh y học, NXB Y học, Bộ Y tế, tr. 67,68.

27.  Hà Thị Kim Hồng, Nguyễn Thy Khuê (2006). “Tăng huyết áp và tiểu albumin vi lượng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, tạp chí Y học thực hành, số 673 – 674, tr. 204 – 205.

28.  Đinh Thanh Huề (2004), Phương pháp dịch tễ học, NXB Y học, tr. 74.

29.  Nguyễn  Kim  Hưng  và  cs  (2004),  “Điều  tra  dịch  tễ  học  bệnh  đái  tháo  đường  ở người  trưởng  thành  trên  15  tuổi  ở  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  năm  2001”,  Kỷ  yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị Khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hoá, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 499-511.

30.  Hà Huy Khôi (2009), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, NXB Y học, tr. 55 – 56.

31.  Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo đường”, Nội tiết học đại cương, NXB Y học, tr. 373.

32.  Nguyễn Thy Khuê và cộng sự (2009), “ Phân loại đái tháo đường”, Khuyến cáo về bệnh đái tháo đường, NXB Y học, tr. 15 – 17.

33.  Nguyễn Thy Khuê, Trần Minh Triết (2012), “Tỉ lệ đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ ở nhóm công chức, viên chức quận 10 TP Hồ Chí Minh”. Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường  toàn quốc lần thứ VI. Huế, Q 1. Số 6, tr. 333-341

34.  Nguyễn Văn Lành (2011) “Tình hình  đái tháo đường ở lứa tuổi 40  –  69 tại thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang”  Y học thực hành số 5/2011, tr 124 – 126

35.  Tiêu Văn Linh (2005), “Khảo sát về bệnh đái tháo đường và các yếu tố  nguy cơ nhóm tuổi 36 –  64 tại tỉnh Bà Rịa  – Vũng Tàu năm 2005”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 723.

36.  Trần  Minh  Long,  Nguyễn  Văn  Hoàn  (2012),  “Một  số  yếu  tố  liên  quan  đái  tháo đường typ 2 ở đối tượng có nguy cơ cao nhóm tuổi từ 30  –  69 tại tỉnh Nghệ An năm 2010”, Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI.Huế, Quyển 1. Số 6,tr.224-232 

37.  Nguyễn Kim Lương (2010), “Kháng insulin  ở bệnh  nhân đái tháo đường týp 2 và bệnh nhân tăng huyết áp tiên phát”, Tạp chí Nội khoa, số 4, tr. 286.

38.  Huỳnh Văn Minh (2006), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010, NXB Y học, tr. 3 – 5.

39.  Ngô Thanh Nguyên (2010), “Nghiên cứu tình hình  đái tháo đường ở đối tượng từ 

30 tuổi trở lên tại thành phố Biên Hòa năm 2009”,  Tạp chí Nội khoa, số 4, NXB Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 534.

40.  Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2009), “Tỷ lệ kháng insulin ở người cao tuổi béo phì dạng nam”,  Tạp chí Y học thực hành, số: 673 – 674, NXB Bộ Y tế, tr. 87 –

88.

41.  Nguyễn Thị Nhạn (2006), “Đái tháo đường ở người già”,  Tạp chí Y học thực hành, số 548, tr. 80 – 81.

42.  Trần Văn Nhật  và cs (2008),  “Thực trạng đái tháo đường  và  một số yếu tố liên quan ở Đà Nẵng”, Tạp chí y học thực hành, số 616 – 617, NXB Bộ Y tế, tr. 319.

43.  Phan Long Nhơn,  Đặng Xuân Hào  (2012),  “Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường chưa được chẩn đoán tại BVĐKKV Bông Sơn Bình Định”, Tạp chí Nội tiết 

đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế, 2012 Quyển 1. Số 6, tr.22-27.

44.  Ngô  Thanh  Nguyên,  Phan  Huy  Anh  Vũ  (2012),  “Nghiên  cứu  tình  hình  đái  tháo đường ở đối tượng từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Biên Hòa năm 2011”  Tạp chí Nội  tiết  đái  tháo  đường.  Hội  nghị  Nội  tiết  đái  tháo  đường  toàn  quốc  lần  thứ VI.Huế, 2012 Q 1. Số 6,tr.195-199

45.  Lê  Phong, Trần Văn Dũng  (2012),  “Điều tra kiến thức, thái độ  và thực hành  về phòng chống bệnh đái tháo đường tại tỉnh Cao Bằng năm 2011”.  Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế, 2012 Q 1. Số 6, tr.116-122 

46.  Cao Mỹ Phượng và cs (2006), “Tình hình  đái tháo đường týp 2 và đặc điểm khác nhau ĐTĐ týp 2 giữa dân tộc Kinh và Khmer tỉnh Trà Vinh năm 2004”,  Hội nghị 

Hội Đái tháo đường và Nội tiết TP Hồ Chí Minh mở rộng lần IV, NXB Y học thực hành (616 – 617), tr. 69.

47.  Cao Mỹ Phượng (2012)  “Nghiên  cứu  kết  quả can thiệp cộng đồng phòng chống tiền đái tháo đường  –  đái tháo đường týp 2 tại huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh”, Luận án tiến sĩ học, Đại học Huế.

48.  Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Hải Thủy (2012),  “Thang  điểm FINDRISC  và dự báo nguy cơ đái tháo đường trong 10 năm trong cộng đồng”,  Tạp chí Nội tiết đái tháo đường.  Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế, 2012 Q 1. Số 6, tr.2-10. 

49.  Phạm Hồng Phương, Lê Quang Tòa và cs (2012), “Thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2, và tiền đái tháo đường tại tỉnh Quảng Ngãi năm 2011”,  Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế, 2012 Q 1. Số 6,tr.48-57

50.  Thái  Hồng  Quang  (2008),  “Dự  phòng  hoặc  làm  chậm  xuất  hiện  bệnh  đái  tháo đường týp 2”,  Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết Đái tháo đường Miền Trung lần thứ IV, Tạp chí Y học thực hành (616 – 617), tr. 69.

51.  Nguyễn Hứa Quang, Nguyễn Hải Thủy (2005), “Rối loạn glucose máu ở đối tượng con của bệnh nhân đái tháo đường thể 2”, Tạp chí Y học thực hành, số 521, tr. 440.

52.  Nguyễn Vinh Quang (2007), “Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường và hiệu  quả  của  biện  pháp  can  thiệp  cộng  đồng  tại  Nam  Định,  Thái  Bình  (2002  –2004)”, Luận án tiến sĩ học, Học viện Quân Y.

53.  Nguyễn Vinh Quang, Lê Phong và cs (2012), “Điều tra kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh đái tháo đường tại Việt  Nam năm 2011”.  Tạp chí Nội tiết đái tháo đường.  Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc  lần thứ VI.Huế, 2012, số 6, Q 1, tr.180-186

54.  Nguyễn  Hải  Thủy,  Nguyễn  Thọ  Lịch  (2005),  “Khảo  sát  tăng  đường  máu  ở  đối tượng ăn chay trên 40 tuổi”,  Tạp chí Y học thực  hành (507  –  508), NXB Bộ Y tế, tr. 100.

55.  Nguyễn  Hải  Thủy  (2006),  “Đặc  điểm  kháng  insulin  trong  bệnh  nhân  đái  tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành, số 548, tr. 17 – 18.

56.  Nguyễn Hải Thủy (2008),  Bệnh tim mạch trong rối loạn nội tiết và chuyển hóa, NXB Đại học Huế, tr. 59.

57.  Nguyễn  Hải  Thủy  (2009),  Bệnh  tim  mạch  trong  đái  tháo  đường,  NXB  Đạị  học Huế, tr. 25.

58.  Mai Thế Trạch (1993), “Dịch tễ học và điều tra cơ bản về bệnh đái tháo đường ở nội thành TP Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 24.

59.  Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hải Thủy, Võ Văn Thắng (2010), “Tình hình bệnh đái tháo đường týp 2 ở đối tượng trên 45 tuổi tại bệnh viện Quận Hải Châu  –  Đà Nẵng”, Tạp chí Nội khoa, số 4, NXB Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 498.

60.  Hoàng Kim Ước và cs (2007), “ Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao tại thành phố Thái Nguyên năm 2006”,  Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 691 – 692. 

61.  Hoàng Kim  Ước và cộng sự (2007), “Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường và yếu tố nguy cơ ở tỉnh Kiên Giang năm 2004”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 704 – 705.

62.   Phạm  Nguyễn  Vinh  (2006),  “Bệnh  tăng  huyết  áp:  cơ  chế,  dịch  tễ,  lâm  sàng  và chẩn đoán”, Bệnh học tim mạch tập II, NXB Y học, tr. 233.

63.   Hoàng  Trung  Vinh  (2006),  “Kháng  insulin  và  chức  năng  tiết  của  tế  bào  bêta  ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tuổi trên 60”,  Tạp chí y học  thực hành, số 616  –617, tr. 252.

64.   Hồ Thị Thùy Vương, Nguyễn Hải Thủy (2009), “Nghiên cứu tỷ lệ mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng trong giai đọan tiền đái tháo đường”, Tạp chí Nội khoa, Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 681

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment