Thực trạng bệnh nấm da của công nhân nhà máy xi măng Chifon Hải Phòng
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng bệnh nấm da của công nhân nhà máy xi măng Chifon Hải Phòng.Bệnh nấm da (Dermatomycoses) là một trong các bệnh da khá phổ biến trên thế giới, nhất là các nước nhiệt đới nóng ẩm và cận nhiệt đới [26]. Trên Thế giới ước tính có khoảng 10 – 20% dân số có thể bị mắc bệnh nấm da [29]. Bệnh có thể gặp ở cả người lớn và trẻ em. Tác nhân gây bệnh gồm các vi nấm dạng sợi và vi nấm dạng men. Nấm tồn tại ở khắp nơi: trong môi trường đất, nước, không khí, trên động vật, thực vật và trên cơ thể con người. Các điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển và gây bệnh cho con người như: môi trường nóng ẩm, vệ sinh thiếu sót hoặc bị suy giảm miễn dịch, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, ….
Việt Nam là một nước có các điều kiện thuận lợi cho các bệnh nấm da phát triển. Đặc biệt ở các môi trường mà công nhân phải lao động với cường độ cao và có nhiều yếu tố thuận lợi cho vi nấm phát triển. Tỷ lệ nấm nông cũng rất cao ở công nhân khai thác than Thái Nguyên theo nghiên cứu của Nguyễn Qúy Thái năm 2004 [18]. Có 16,2% cán bộ công nhân viên mắc bệnh nấm da vào mùa lạnh trong khi đó mùa nóng là 14,5%.
Bệnh nấm da tuy lành tính, ít trực tiếp đe dọa đến tính mạng của người bệnh nhưng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của hàng triệu người trên thế giới hiện nay [32] như ngứa ngáy, gây mất thẩm mỹ. Ở các đơn vị sản xuất, bệnh nấm da còn gián tiếp gây thiệt hại về kinh tế do số ngày công nghỉ việc để chữa bệnh tăng [10]. Như vậy, bệnh nấm da là một trong những vấn đề sức khỏe của cộng đồng cần được quan tâm.
Chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng bệnh nấm da của công nhân nhà máy xi măng Chifon Hải Phòng” với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm nấm ở da của công nhân nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng năm 2015.
2. Xác định mối liên quan đến bệnh nấm ở da của công nhân tại địa điểm nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Thực trạng bệnh nấm da của công nhân nhà máy xi măng Chifon Hải Phòng
3. Đặng Vũ Hỷ, Vũ Đình Lập, Nguyễn V.Điền cs (1996), “Điều tra về tình hình bệnh da trong công nhân hầm mỏ thống nhất, Cẩm Phả ; Nhận xét về tầm phổ biến đặc biệt của bệnh nấm kẽ chân – biện pháp điều trị và đề phòng”, Nội san da liễu, số 1, tr.49-62
4. Bulmer GS.(1995), Fungus diseases in the orient third edition, Manile Philippine, p.83-114
5. Học viện quân y – Bộ môn SR – KST – CT (2005), KST và côn trùng y học, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, 2005, tr.516.
6. Fitzpatricle TB., Goslen JB., Kobayaski AS. (1987), Dermatology in general Medecine, Mc Graw- Hill book company publication, p.2201 -2226.
7. Trần Xuân Mai (1994), KST y học, TT đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế TP.HCM.
8. Đoàn Thị Nguyện (2010), KST y học, Nhà xuất bản Y học.
9. Phạm Văn Thân (2007), KST, NXB y học
10. Novartis.dc, (2000) Fungal disease, http://www.novartis.dk/textsite/healthcare/pharma/t-fungal.html
11. Phạm Hoàng Khâm, Nguyễn Cảnh Cẩu (), Một số biến đổi miễn dịch ở bệnh nhân nấm da, tạp chí Y Dược học Quân sự, số , tr.27-32
12. Gupta AK., Roma Batra, Robyn Bluhm, Teun Boclchout and Thomas LD.(2004), skin disease associated with Malassezia spcies, Jam Acad Dermatul 2004; 51:785-798
13. Trần Xuân Mai (2003), Vi nấm y học, Trường DHYD tp.HCM (sách điện tử)
14. Phạm Trí Tuệ (2003), Bệnh nấm ngoài da x nấm ngoại biên, chuyên đề sau đại học nấm y học, Trường DH Y Hà Nội
20. Học viện y Dược học cổ truyền Vn (2011), KST y học, NXB y học. tr.173-185
21. Phạm V.Thân (2007) KST, NXBYH, tr.290
22. Trường Đại học y Hà Nội (2012), KST Y học, tr.305
23. Nguyễn Quý Thái (2004), Đặc điểm DTH, yếu tố nguy cơ và giải pháp can thiệp phòng bệnh nấm da cho công nhân khai thác than tại Thái Nguyên, Luận án TS y học, DH y Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Đào (2000), Bệnh nấm da, Bách Khoa thư bệnh học tập 3, NXB từ điển bách khoa, tr.39-43
28. Lê Trần Anh (2001), “NC một số yếu tố môi trường MD và sinh lý da ảnh hưởng đến bệnh nấm da trong quân đội, Luận văn ths. Y học, Học viện Quân Y.
29. Đoàn Văn Hùng (2002), “ Tình hình, đặc điểm LS, CLS và kết quả điều trị nấm da bằng ketoconazole (niziral) tại viện Da liễu 10/2001 – 9/2002), Luận văn Ths, y học, trường DH Y Hà Nội
30. Trần Việt Dũng (2011), NC tình hình, đặc điểm LS; CLS và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nấm da bằng kem comozel, luận văn Ths y học, Học viên Quân Y.
4. Lê Trần Anh, Vũ Văn Tiến, Nguyễn Khắc Lực (2014), đặc điểm lâm sang bệnh nhân mắc nấm da khám x điều trị tạo BV 103 (2013 -3014), Báo cáo tại Hội Nghị khoa học KST toàn quốc lần thứ 42.
35. Lê Thị Cẩm Ly, Lý Tú Hương, Trần Văn Điền (2014), Bệnh vi nấm ngoài da tại khoa KST Bệnh viện trường DH Y Dược Cần Thơ, tạp chí phòng chống bệnh SR và các bệnh KST, số 1 năm 2014, tr.18-22
36. Đoàn Văn Hùng (2002):” Tình hình, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nấm da bằng Ketoconazole (nizoral) tại viện da liễu 10/2001 – 9/2002”. Luận văn thạc sĩ – trường đại học Y Hà Nội.
37. Nguyễn Quý Thái, Nguyễn Hữu Chỉnh, Nguyễn Thanh Sơn (2004), nghiên cứu yếu tố nguy cơ đối với bệnh nấm da ở công nhân khai thác than Thái Nguyên, tạp chí Y học thực hành, số 493, tr 129 -132
38. Nguyễn Thị Lan (1996), “Tình hình bệnh da liễu ở phòng khám bệnh viện Hữu Nghị”, nội san da liễu, 3,tr. 27-31.
39. Trần Liên Hương (1998), Góp phần nghiên cứu hệ nấm gây bệnh ở da, ở đường sinh dục nữ và tìm hiểu tác dụng diệt nấm của một sô loài thực vật, luận án PTS khoa học – Trường Đại Học Tổng hợp Hà Nội.
40. Trần Thị Liên (1999), môi trường lao động và bệnh nấm da nghề nghiệp ở công nhân hầm lò 1 số mỏ than Quảng Ninh, luận văn th.s y học, trường Đại Học Y Hà Nội.
41. Nguyễn Ngọc Thụy (2004), bệnh nấm y học, giáo trình giảng dạy sau đại học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.
42. Lê Tử Vân, Khúc Xuyến (1998), Bệnh da nghề nghiệp, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr 146-152.
43. Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Hóa và cộng sự (2006), tình hình nhiễm nấm móng ở người làm việc tại các quán hàng ăn uống giải khát phường Phú Cát thành phố Huế, tạp chí y học thực hành, số 3 (537), tr 33 -37.