THựC TRạNG BệNH RĂNG MIệNG Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN ở TRẻ 4-8 TUổI TạI 5 TỉNH THàNH CủA VIệT NAM NĂM 2010
THựC TRạNG BệNH RĂNG MIệNG Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN ở TRẻ 4-8 TUổI TạI 5 TỉNH THàNH CủA VIệT NAM NĂM 2010
TRƯƠNG MẠNH DŨNG, VŨ MẠNH TUẤN
Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt- Đại Học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Bệnh răng miệng của trẻ em mẫu giáo và tiểu học tại Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng, để kiểm soát bệnh có hiệu quả, nhất thiết phải nắm được thực trạng bệnh và đánh giá được các yếu tố nguy cơ có liên quan.
Trên cơ sở cân nhắc giữa thực trạng bệnh và những yếu tố nguy cơ, yếu tố chỉ thị bệnh, yếu tố bảo vệ, đưa ra các biện pháp phòng và điều trị bệnh thích hợp. Mục tiêu : Xác định tỷ lệ bệnh sâu răng và quanh răng của học sinh 4-8 tuổi; Tìm hi ểu kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh và cha / mẹ các em về phòng chống bệnh răng miệng ; Đánh giá nguy cơ sâu răng của trẻ. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp dự phòng và can thiệp nhằm hạ thấp tỷ lệ bệnh răng miệng cho trẻ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích 7.775 học sinh 4-8 tuổi, chọn ngẫu nhiên từ 50 trường mẫu giáo và tiểu học tại 5 tình thành trong cả nước, cùng cha/mẹ học sinh. Khám răng miệng cho học sinh và kết hợp thu thập thông tin về kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh và cha / mẹ bằng các mẫu phiếu thiết kế trước Kết quả : (81,6%) trẻ 4-8 tuổi bị sâu răng sữa ; dmft ở nhóm tuổi 4-8 là 4,7; Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của trẻ 4-8 tuổi là 16,3% ; DMFT là 0,30. 90,6% có cặn bám, 81,1% có cao răng, 11,9% chảy máu lợi. Tổng thời gian cho mỗi lần chải răng của trẻ : <1 phút là 14,2% ; từ 1-2 phút là 35,8% ; 3-5 phút là 43,6%. 5,5% trẻ chải răng ngày 3 lần. 67,5% trẻ có thói quen ăn vặt. 89,2% phụ huynh học sinh cần được cung cấp thông tin về phương pháp chải răng. 4,8% trẻ có mức nguy cơ sâu răng thấp, 23,8% trẻ ở mức nguy cơ sâu răng trung bình, 68,2% trẻ ở mức nguy cơ sâu răng cao, 3,2% ở mức nguy cơ rất cao. Bàn luận : Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng và quanh răng của học sinh là rất cao, Trên 95% trẻ 4-8 tuổi có sự mất cân bằng sâu răng (yếu tố bảo vệ < yếu tố nguy cơ và chỉ thị bệnh), kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh và cha / mẹ các em về phòng chống bệnh răng miệng còn thấp.
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp đưa ra các biện pháp can thiệp trọng tâm, nhằm phòng và kiểm soát hiệu quả bệnh răng miệng cho trẻ em mẫu giáo và ti ểu học trong cả nước
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất