THỰC TRẠNG CÁN BỘ Y TẾ TRƯỜNG HỌC TẠI TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2007

THỰC TRẠNG CÁN BỘ Y TẾ TRƯỜNG HỌC TẠI TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2007

Y tế trường học (YTTH) là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh. Đây là một công tác vừa trực tiếp vừa gián tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều văn bản, chỉ thị, quyết định do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhằm tăng cường công tác y tế tại các trường học [2,3,7,8,17,19,14,21]. Nhìn chung, công tác YTTH đã và đang được các ngành các cấp, phụ huynh học sinh và nhân dân quan tâm, đã thu được những kết quả nhất định. Đặc biệt, nhiều tổ chức trong nước và quốc tế đã và đang có các chương trình dự án tài trợ công tác YTTH như Quĩ Nhi đồng liên hiệp quốc, tổ chức y tế thế giới(WHO), tổ chức Plan tại Việt nam, tổ chức mắt hột quốc tế v.v… [20]. 

Theo báo cáo tổng hợp tình hình YTTH năm 2002 của Bộ Y tế, chỉ có 44/61 tỉnh thành phố có báo cáo về YTTH, trong đó 40/61 tỉnh thành có ban chỉ đạo cấp tỉnh theo hướng dẫn của Liên Bé (LB) Y Tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo, 30/61 tỉnh có văn bản liên ngành y tế – giáo dục hướng dẫn các cấp thực hiện [21]. Chưa có tỉnh nào có đủ ban chỉ đạo y tế trường học cấp huyện. Các hoạt động YTTH triển khai chưa nhiều, nơi có triển khai cũng chỉ có một số nội dung như tạo phong trào xanh – sạch – đẹp, cung cấp nước uống cho học sinh, công tác khám sức khoẻ định kỳ, quản lý hồ sơ sức khoẻ hầu hết chưa thực hiện theo quy định [21]. Bên cạnh đó, nguồn lực thực hiện hoạt động YTTH còn rất nhiều bất cập nh­ vấn đề đội ngò cán bé YTTH, kinh phí cho hoạt động YTTH, trách nhiệm của  mỗi ngành (Y tế và Giáo dục) chưa được xác định rõ ràng. Những vấn đề này đã và đang là trở ngại cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả YTTH của từng địa phương và cả nước [18,20,21]. 

Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cách thủ đô Hà Nội 80 km về phía Bắc, phía Bắc giáp Tuyên Quang, Nam giáp Hòa Bình, Đông giáp Vĩnh Phóc và Hà Tây, Tây giáp Sơn La và Yên Bái. Phú Thọ ở vị trí tiếp giáp giữa Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, là trung tâm tiểu vùng Tây – Đông Bắc. Diện tích chiếm 1,2% diện tích cả nước và chiếm 5,4% diện tích vùng miền núi phía Bắc. Năm 2007, toàn tỉnh có 23 bệnh viện, 12 trung tâm y tế huyện và 273 trạm y tế xã, phường, thị trấn với 1528 giường bệnh, 70% trạm y tế được xây dựng kiên cố, 55% trạm y tế có bác sỹ, 100% trạm có y sỹ sản khoa hoặc nữ hộ sinh. Về trường học, năm 2007 tỉnh có tất cả 599 trường phổ thông với số học sinh là 250 448 em [13].

Nghiên cứu này là một phần trong đề tài cấp Bộ năm 2007 – 2009 với câu hỏi nghiên cứu là:

•Ai là người thực hiện công tác y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ năm 2007?

•Năng lực thực hiện của đối tượng thực hiện  công tác y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ năm 2007?

Để trả lời câu hỏi trên, chóng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng cán bộ y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ năm 2007” với các mục tiêu sau đây:

1.Mô tả nguồn nhân lực thực hiện công tác y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ năm 2007.

2.Mô tả năng lực thực hiện của đối tượng thực hiện công tác y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ năm 2007.

MỤC LỤC

Trang

ĐặT VấN Đề1

CHƯƠNG I. TổNG QUAN3

1.1. Tổng quan về y tế trường học3

1.1.1. Những khái niệm về y tế trường học3

1.1.2. Vai trò của y tế trường học3

1.1.3. Nội dung chủ yếu của y tế trường học [7,23,24]4

1.1.4. Nhiệm vụ của cán bộ y tế trường học [7]4

1.1.5. Quyền lợi của các bộ y tế trường học[7]5

1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về y tế trường học6

1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam về y tế trường học8

1.3.1. Quá trình phát triển của y tế trường học tại Việt Nam [ 20]8

1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về y tế trường học  tại Việt Nam9

CHƯƠNG II. ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU12

2.1. Địa điểm nghiên cứu:12

2.2. Đối tượng nghiên cứu13

2.3. Phương pháp nghiên cứu13

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu:13

2.3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu:14

2.3.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu14

Nghiên cứu định lượng (áp dụng công thức mô tả cắt ngang):14

2.3.4. Xử lý số liệu14

2.3.5. Các biện pháp khống chế sai sè:14

2.4. Thời gian nghiên cứu:15

2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:15

2.6. Nội dung nghiên cứu:15

2.6.1 Thực trạng nguồn nhân lực:15

2.6.2 Năng lực thực hiện của cán bộ YTTH:15

CHƯƠNG III. KếT QUả NGHIÊN CứU17

3.1. Thông tin chung17

3.2. Nguồn nhân lực thực hiện công tác y tế trường học tại tỉnh Phó         Thọ năm 200719

3.3. Năng lực  của đối tượng thực hiện công tác y tế trường học tại           tỉnh Phú Thọ năm 2007.25

CHƯƠNG IV: BàN LUậN34

4.1. Nguồn nhân lực thực hiện công tác YTTH tại tỉnh Phú Thọ                năm 200734

4.2. Năng lực của đối tượng thực hiện công tác YTTH tại tỉnh Phú Thọ    năm 2007.36

KếT LUậN40

1. Nguồn nhân lực thực hiện công tác YTTH tại tỉnh Phú Thọ                  năm 2007.40

2. Năng lực của đối tượng thực hiện công tác YTTH tại tỉnh Phú Thọ      năm 2007.40

KIếN NGHị42

TàI LIệU THAM KHảO

Tài liệu tiếng Việt

1.Nguyễn Võ Kỳ Anh (1995), Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố môi trường sống và tình hình sức khỏe – bệnh tật ở học sinh tiểu học một sè địa phương miền núi phía Bắc, Luận án Phó tiến sỹ khoa học Y dược năm 1995, Đại học Y Hà Nội, tr. 79-130  

2.Bộ giáo dục đào tạo (2001), Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học (ban hành theo quyết định số: 14/2001/QĐ – BGD&ĐT ngày 3/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), ngày 3/5/2001 

3.Bé Y tế (1998), Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe học sinh, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 125-130   

4.Bé Y tế (2004), Báo cáo tình hình y tế trường học năm 2004    

5.Bé Y tế (2007), Điều tra tình hình y tế trường học năm 2007  

6.Bé Y tế (2007), Vệ sinh môi trường tại trường học và một số nơi công cộng vùng nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản y học, tr. 64-68   

7.Bé Y tế, Bộ Giáo dục đào tạo, Tổ chức Y tế thế giới (2002), Hướng dẫn thực hiện trường học nâng cao sức khỏe    

8.Bé Y tế, Bộ Giáo dục đào tạo, Tổ chức Y tế thế giới (2002), Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe trong trường tiểu học   

9.Trần Văn Dần (1999) Một số nhận xét về tình hình sức khoẻ và bệnh tật của học sinh trong thập kỷ 90. Tài liệu tập huấn về công tác y tế trường học, 9/1999    

10.Trần Văn Dần và cộng sự (2003), Tình hình tai nạn thương tích ở học sinh phổ thông (tiếng Việt)     

11.Trần Văn Dần và cộng sự (2004), Bệnh cong vẹo cột sống và cận thị học đường ở học sinh miền núi tỉnh Hòa Bình (tiếng Việt)    

12.Trần Văn Dần và cộng sự (2004), Sức khỏe lứa tuổi, Sách dành cho sinh viên đại học và sau đại học, Trường đại học Y Hà Nội (tr. 72)     

13.Lê Thị Thanh Hương(2007), Thực trạng hoạt động y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ năm 2007

14.Liên tịch Y tế- Giáo dục và đào tạo (2001), số 03/2000/TTLT-BYT-BGD&ĐT, Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học, do nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển và nguyên Bộ Trưởng Bộ Y tế Đỗ Nguyên Phương ký ngày 1/3/2001  

15.Nguyễn Huy Nga, Lê Thu Hiền và cộng sự (2002), Thực trạng y tế trường học tại một số trường phổ thông thành phố Hải Phòng

16.Hoàng Văn Phong (2001), nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm phòng chống chấn thương dùa vào cộng đồng học sinh trường trung học cơ sở Lim – Tiên Du – Bắc Ninh từ tháng 9/2000 đến 8/2001, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội (tr. 72-73)             

17.Chu Văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự (2003), Tình hình cong vẹo cột sống và cận thị của học sinh thành phố Hà Nội. Thực trạng và giải pháp phòng ngõa, Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ mã sè B2000-40-87, phối hợp với Vụ giáo dục thể chÊt, Bộ giáo dục và đào tạo, 78 tr

18.Hoàng Văn Tiến (2006), Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh líp 3, líp 7, líp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp, Luận văn tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội (tr. 123)              

19.Hoàng Văn Tiến, Vũ thị Kim Thoa (2005), Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình can thiệp phòng chống cận thị ở học sinh một số trường tiểu học Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004-2005    

20.Tổ chức Plan tại Việt Nam (2004) “Thực trạng hoạt động y tế trường học và định hướng xây dựng mô hình nâng cao sức khỏe trường học”. Báo cáo kết quả năm 2004, 97 tr. (tiếng Việt và tiếng Anh)     

21.Vô Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2002), Báo cáo tổng hợp tình hình y tế trường học năm 2002   


Tài liệu tiếng Anh

22.Luke Long; Juang Lin (1998), Study of myopia among aboriginal school children In Taiwan ACTA – Ophthalmologic (1998).    

23.WHO (1995), Global School Health Initiative, p1-10     

24.WHO (1998), What is a health-promoting school, p1-2          

25.WHO (2007), WHO Information Series on School Health   

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment