Thực trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu ở người Thái Nghĩa Lộ- Yên Bái và các yếu tố liên quan

Thực trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu ở người Thái Nghĩa Lộ- Yên Bái và các yếu tố liên quan

Hoàng Văn Hải,  Đàm Khải Hoàn- Thực trạng chăm sóc sức khỏe ban  đầu ở người Thái Nghĩa Lộ- Yên Bái và các yếu tốl iên quan

Tạp chí khoa học công nghệ y dược số 89-2012
Bằng phương pháp điều tra ngang, các tác giả  đã điều tra 400 hộ gia đình về CSSKBĐ cho người Thái Nghĩa Lộ, kết quả như sau: Tỷ lệ hộ gia đình  được sử dụng nước sạch thấp (17,6%), tỷ lệ hộ gia  đình có hố xí hợp vệsinh cũng còn thấp (22,4%). Tỷ lệ hộ có chuồng gia súc  ở gần nhà khá cao (70,9%). Tỷlệtrẻ  đẻtại nhà khá cao (61,1%), trong sốtrẻ  đẻtại nhà tỷlệtrẻ  được các bà  đỡ đỡ khá  cao  (53,1%).Tỷ lệ bà  m ẹ Thái  được  khám  thai  và  tiêm  phòng  uốn  ván  đầy  đủ khá  cao (62,5% & 77.64%). Tỷ lệ trẻ sơ sinh được bú sớm, ăn sam đúng, cai sữa đúng chưa cao (tương tự77,6%, 48,6%, 24,3%). 100% trẻ  được tiêm chủng  đầy  đủ, trong  đó tỷ lệ trẻ có sẹo lao cũng rất cao (99,3%). Tỷ lệ phụ nữ Thái áp dụng BPTT khá cao (68,3%), trong  đó  đặt vòng vẫn là biện pháp được chọn hàng đầu (65,5%), tiếp theo là sửdụng thuốc tránh thai (24,3%). Lý do không áp dụng BPTT hàng  đầu là không biết (22,5%). Tuổi hành kinh trung bình các cô gái Thái là 15,24; Tuổi lấy chồng trung bình là 20,78; Tỷ lệ phụ nữThái đẻ sớm <22 khá cao (54,2%) và tỷlệphụnữ  đẻnhiều (>2 con) thấp (14,5%). Tỷlệngười  ốm trong 2 tuần qua khá cao (21,9%), mô hình bệnh tật của người Thái vẫn hàng  đầu là các bệnh nhiễm trùng nhất là các bệnh cơquan hô hấp. 70,4% người  ốm đến KCB tại TYT xã, 16,7% người  ốm tựmua thuốc về  điều trị.. 97,3% người ốm đến TYT xã hài lòng với các dịch vụKCB. Lý do không đưa người  ốm đến TYT xã hàng đầu là bệnh nhẹ(47,8%), tiếp theo là không có người chăm sóc (11,3%). 2) Các yếu tốliên quan  đến kết quả CSSKBĐcủa người Thái: Các yếu tốkinh tếhộgia đình, khoảng cách từnhà đến TYT xã với  việc   đẻ tại  nhà:  Những  hộ nghèo  (Thu  nhập  <400.000đ)  đẻ tại  nhà  nhiều  hơn  hộ  đủ  ăn (p<0,05). Những hộgia  đình Thái càng xa trạm y tế xã thì tỷ lệ  đẻ tại nhà càng cao và ngược lại (p<0,05). Có mối liên quan giữa các yếu tốkhoảng cách với việc khám thai  đầy  đủ: Hộcàng xa TYT xã càng ít đi khám thai và người lại (p<0,05). Các yếu tốPTTT và khoảng cách từnhà tới TYT xã với việc cho trẻbú ngay sau đẻ: Hộcó PTTT, gần trạm thì thường cho trẻ bú ngay sau đẻcao hơn (p<0,05). Các tác giả khuyến nghị: Tăng cường các hoạt  động truyền thông GDSK cho các hộ gia đình và bà mẹngười Thái đểthay đổi một số tập quán có hại cho sức khỏe để thực hiện CSSKBĐ tốt hơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Lương Thị  Đại, Lò Văn Hinh (2006), Khi đứa trẻ người  Thái  chào  đời, Nxb  V ăn  hóa  dân  tộc, Hà Nội. 
[2]. Hoàng ThịHạnh, Lò Văn Biến, Nguyễn Mạnh Hùng  (2005),  Tìm  hiểu  một  số tục  cúng  vía  của người  Thái  Đen  ở Mường  Lò,   Nxb  Văn  hoá Thông tin, Hà Nội. 
[3].  Đàm  Khải  Hoàn,  Dương  Minh  Thu  (1998), Tình hình chăm sóc sức khoẻ ban  đầu của người Thái thuộc tỉ nh Sơn La,Kỷyếu công trình nghiên cưú khoa học của Trường ĐHY Bắc Thái, Nxb Y học. 
[4].  Đàm  Khải  Hoàn  (2001),  Nghiên  cứu  một  sốphong tục tập quán có ảnh hưởng đến sức khoẻ  ở2  cộng  đồng  Thái  và  Mông  thuộc  miền  núi  tỉnh Nghệ An,  Tạp  chí  Khoa  học  và  Công  nghệ.  Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
[5].  Đàm  Khải  Hoàn;  Nguyễn  Thành  Trung (2001),  Thực  trạng  tình  hình  chăm  sóc  sức  khoẻban đầu ởmiền núi phía Bắc- VN,Tạp chí Khoa 
học  và  Công  nghệ.  Đại  học  Thái  Nguyên, Thái Nguyên. 
[6].  Đàm  Khải  Hoàn,  Lò  Văn  Thu  (2002),  Thực trạng sức khoẻ sinh sản cho người phụnữdân 
tộc Thái  ởSơn La, Tạp chí Dân số& Phát triển. Trung tâm nghiên cứu thông tin và tưliệu, Hà Nội

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment