THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CHO NGƯỜI CAO TUỒI QUẬN Ô MÔN TP. CẦN THƠ

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CHO NGƯỜI CAO TUỒI QUẬN Ô MÔN TP. CẦN THƠ

 THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CHO NGƯỜI CAO TUỒI QUẬN Ô  MÔN TP. CẦN THƠ

Trần Thị  Hạnh*
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề:   Dân số thế giới sẽ gấp rưỡi so vào năm 2050 (9.3 tỉ) so với hiện nay (6.6 tỉ). Cấu trúc dân số sẽ thay đổi ngược chiều đáng kể về tỉ lệ người có tuổi (NCT) và trẻ em. Đặc biệt với 3/5 dân số thế giới là cư dân châu Á, tỉ lệ trẻ em dưới 14 tuổi là 36% vào năm 1950 và 19% vào năm 2050; trong khi đối với NCT, tỉ lệ này là 4% vào năm 1950 và 17% vào năm 2050. Tại Việt Nam, tỉ leä NCT hieän nay laø 7% vaø döï ñoaùn laø seõ hôn 10% vaøo naêm 2014.  Song song đó, việc đô thịhóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa làm cho thế hệ trẻ ngày càng bị cuốn vào những hoạt động bên ngoài gia đình hơn. Thếhệ trẻ ngày càng có ít thời gian hơn đ ể chăm sóc NCT, đặc biệt khi chăm sóc ở bệnh viện. Cùng với sự tác động của các điều kiện kinh tế, xã hội làm cho chi phí y tế cao hơn. Tất c ả những điều đó khiến cho NCT được chăm sóc tại nhà ngày càng nhiều hơn. 
Mục tiêu:  Mô tả thực trạng và các yếu tố liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe tại nhà (CSSKTN) cho người có tuổi (NCT) Quận Ô Môn, Tp.Cần Thơ năm 2005
Phương pháp:  Mô tả cắt ngang có phân tích qua phỏng vấn 171 NCT bằng bản câu hỏi có cấu trúc. Tuổi của họ từ 60 đến 98, 66% là phụ nữ, 58% có gia đình, 67% là chủ hộ, 37% mù chữ, 41% không có tiền hổ trợ hàng tháng, 94% sống với trong gia dình có thu nhập thấp. 
Kết quả:  Có 91% NCT hoàn toàn tự lực trong sinh họat hàng ngày, 51% tự chăm sóc khi họ bị bệnh, vai trò cán bộ y tế cơ sở mờ nhạt trong trong chăm sóc sức khỏe tại nhà cho NCT, 84% NCT bị bệnh mãn tính, 57% bỏ qua những dấu hiệu nhẹ của bệnh, 16% chưa nhận được sự hổ trợ hợp lý của gia đình và cộng đồng. Đề tài phát hiện bệnh mãn tính liên quan đến địa bàn sinh sống; tình trạng sức khỏe phụ thuộc vào tuổi, trình độ học vấn, tình trạng làm việc và điều kiện nhà ở của họ; tuổi tác, tình trạng làm việc, nhu cầu sức khỏe liên quan đến việc tự chăm sóc của NCT. 
Kết luận:  Thực trạng CSSKTN  cho NCT tại địa phương chủ yếu là tự chăm sóc sức khỏe của NCT. Các đề nghị bao gồm việc cập nhật kiến thức để thay đổi hành vi sức khỏe hợp lý cho NCT, công tác kiểm tra sức khỏe hàng năm cho tất cả NCT, đồng thời gia đình và cộng đồng cần quan tâm hơn đến sức khỏe của NCT

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment