Thực trạng dinh dưỡng của trẻ và kiến thức, thực hành về bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc năm 2016
Luận vănThực trạng dinh dưỡng của trẻ và kiến thức, thực hành về bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc năm 2016Tiêu chảy là bệnh phổ biến, có tỉ lệ mắc cao, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Theo WHO, hàng năm trên thế giới có khoảng 750 triệu trẻ mắc bệnh tiêu chảy, trong số đó có 5 triệu trẻ chết. Theo công bố của Quỹ Nhi Đồng Liên hợp quốc mỗi ngày thế giới có 5000 trẻ nghèo dưới 5 tuổi chết vì tiêu chảy. Tiêu chảy là vấn đề y tế toàn cầu, là gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển [58],[65].
Tại Việt Nam, trên 50% bệnh nhi nhập viện liên quan đến tiêu chảy [42]. Vì vậy, chi phí y tế, thời gian, công sức của gia đình bệnh nhân đối với bệnh tiêu chảy rất tốn kém. Do đó, tiêu chảy không những gây suy yếu tình trạng sức khoẻ, tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ, mà còn là gánh nặng cho nền kinh tế của quốc gia và ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày của các gia đình. Năm 1978, WHO đã phát động chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy trẻ em dưới 5 tuổi, với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc do bệnh tiêu chảy gây ra. Năm 1982, chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy cấp quốc gia tại Việt Nam được triển khai và hoạt động, với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Để đạt được mục tiêu của Chương trình phòng chống tiêu chảy, ngoài việc quản lý bệnh nhân, khống chế dịch đường ruột, xử trí tốt trẻ bị tiêu chảy tại bệnh viện, đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm thì kiến thức, thực hành của bà mẹ có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả phòng bệnh khi chưa mắc và tự điều trị ngay khi mới mắc tại nhà, góp phần giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em do bệnh gây ra.
Nghiên cứu của Lê Hồng Phúc và Lý Văn Xuân cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về xử trí tiêu chảy cấp tại nhà là 26,9%; có 17,3% bà mẹ thực hành đúng xử trí tiêu chảy [30].4
Đảm bảo dinh dưỡng khi trẻ bị tiêu chảy có vai trò rất quan trọng, tuy nhiên, nhiều bà mẹ vẫn chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc chăm sóc dinh dưỡng đối với trẻ tiêu chảy, dẫn đến việc cung cấp dinh dưỡng cho trẻ chưa đầy đủ, đa số trẻ nhập viện chỉ được quan tâm chủ yếu đến điều trị mà bỏ qua vấn đề dinh dưỡng. Tiêu chảy dẫn đến suy dinh dưỡng và khi trẻ bị suy dinh dưỡng lại có nguy cơ bị tiêu chảy cao. Nghiên cứu của Phạm Văn Phong và Nguyễn Thị Ngọc Bé cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng cấp ở nhóm bệnh tiêu hoá là 24,5% [29]. Nhiều bà mẹ không dám cho con ăn “chất tanh”, kiêng khem khi con bị ốm, nguyên nhân sâu xa là do bà mẹ thiếu kiến thức và hạn chế về thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
Ở tỉnh Vĩnh Phúc, chưa có nghiên cứu hay khảo sát nào nhằm đánh giá thực trạng dinh dưỡng của trẻ bị tiêu chảy và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy đối với trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị tại bệnh viện.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng dinh dưỡng của trẻ và kiến thức, thực hành về bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc năm 2016“. Nhằm mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc năm 2016.
2. Đánh giá kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc năm 2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Văn Ánh (2008), Khảo sát Kiến thức, Thái độ và Thực hành về phòng chống Bệnh tiêu chảy của Bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại ấp Tân Thành, xã Tân Phước Hưng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Luận án CK1 Y tế công cộng, Đại học Y Dược Huế.
2. Phạm Xuân Anh (2009), “Can thiệp dinh dưỡng nâng cao sức khỏe trẻ em dựa trên giáo dục bà mẹ cải thiện thói quen dinh dưỡng”, Tạp chí Y học Việt Nam, 1, tr. 57-61.
3. Bộ Y tế – Viện Dinh dưỡng quốc gia (2012), “Tài liệu tập huấn dự án Alice & Thrive”.
4. Bộ Y tế (2009), “Tài liệu hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em”.
5. Bộ Y tế (2015), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em”.
6. Bộ Y tế (2015), “Nuôi dưỡng trẻ nhỏ – Tài liệu dùng cho Cán bộ Y tế công tác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ – trẻ em tại các tuyến”.
7. Bộ Y tế (2016), “Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi”.
8. Lương Tuấn Dũng, Phạm Văn Phú (2012), “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã Hùng Mỹ, Xuân
Quang, huyện Chiêm Hóa- Tuyên Quang”, Tạp chí nghiên cứu Y học,
70(5), tr. 12-16.
9. Trịnh Ngọc Hân (2016), Tình trạng dinh dưỡng, tập quán nuôi dưỡng
và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dưới 24 tháng tuối dân tộc Mường
tại huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa 2016, Luận văn thạc sỹ Y tế công
cộng, Trường Đại học Y Dược Thái Bình.10. Phan Thị Cẩm Hằng, Nguyễn Văn Bàng (2007), “Kiến thức, thái độ, kĩ
năng sử dụng Oresol của các bà mẹ có con tiêu chảy cấp tại khoa nhi bệnh
viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh Tập 11, tr. 88-93.
11. Bửu Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Tuấn Khiêm (2013),
“Đánh giá kiến thức, thái độ về phòng và xử trí bệnh tiêu chảy của bà
mẹ có con dưới 5 tuổi tại trung tâm y tế Hòa Thành, Tây Ninh 2012″,
Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 17, tr. 66-70.
12. Lê Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Đỗ Hàm và cs (2011),
“Hiệu quả truyền thông giáo dục phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
khu vực khó khăn cho sinh viên và giáo viên mầm non tại Thái
Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1), tr. 35-43.
13. Phạm Văn Hoan, Lê Bạch Mai (2009), Ăn uống theo nhu cầu dinh
dưỡng của bà mẹ và trẻ em Việt Nam, Sách tư vấn dinh dưỡng cho
cộng đồng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Thúy Hồng, Lưu Thị Thục Mỹ, Nguyễn Thị Yến (2011),
“Nghiên cứu tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa hô
hấp của bệnh viện Nhi trung ương năm 2010″, Tạp chí Y học Việt Nam,
1, tr. 46-51.
15. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên (2013). Đánh giá thực trạng và các yếu tố
nguy cơ thấp còi ở trẻ em dưới 2 tuổi ở vùng núi phía Bắc và Tây
Nguyên: Viện Dinh dưỡng.
16. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị Lâm (2012), Tổng điều tra
dinh dưỡng 2009-2010, Hà Nội, Viện Dinh dưỡng, 230.
17. Dương Thị Huế (2013), “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Tày huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn
năm 2012″.18. Cao Thị Thu Hương, Phạm Thị Thu Hương (2015), “Thực trạng chăm
sóc trẻ bệnh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Phú
Thọ năm 2008 “, Tạp chí Y học dự phòng, 15(4), tr. 45-50.
19. Lê Thị Hương, Nguyễn Anh Vũ (2011), “Tình trạng suy dinh dưỡng và
một số yếu tố liên quan ở trẻ em < 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc
Mường của huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình “, Tạp chí Y học thực
hành, 6(786).
20. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Hoàng Thị Vân Lan (2012), “Đánh giá sự
hiểu biết của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng và chăm sóc trẻ bị tiêu
chảy cấp tại Bệnh viện Nhi Nam Định”, Tạp chí Y học thực hành, 818-
819, tr. 140-143.
21. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (2009), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, Nhà
Xuất bản Y học, Hà Nội.
22. Nguyễn Lân, Trịnh Bảo Ngọc (2013), “Thực trạng nuôi con bằng sữa
mẹ, thực hành ăn bỏ sung, tình hình nuôi dưỡng và bệnh tật của trẻ từ
5-6 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, Thái Nguyên “, Tạp chí y học thực
hành, 11(886).
23. Trần Thị Lan (2013), ” Hiệu quả của bổ sung đa vi chất và tẩy giun trên
trẻ 12-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi dân tộc Vân Kiều và
Pakoh huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”, Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng,
Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội.
24. Chu Thị Phương Mai (2014), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một
số yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng của trẻ từ 6 -24 tháng tuổi tại
phòng khám Dinh dưỡng – Bệnh viện Nhi Trung ương, Khóa luận tốt
nghiệp bác sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.25. Võ Kim Ngân, Faye Hummel, Cao Minh Nga (2014), “Kiến thức thái
độ của cha mẹ về thuốc chủng Rotavuris cho trẻ dưới 1 tuổi ở huyện
Thủ Thừa tỉnh Long An”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, tr. 263-268.
26. Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Văn Nhu (2009), “Nghiên cứu tình hình
tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An, Tư Nghĩa, Quảng Nam
năm 2007″, Tạp chí Y học thực hành, 2(644+645), tr. 1-7.
27. Lê Thanh Nguyên (2016), Kiến thức, thực hành của bà mẹ có con từ 3-
5 tuổi về chăm sóc dinh dưỡng trẻ tiêu chảy tại các trường mẫu giáo
thuộc thị xã Lagi tỉnh Bình Thuận, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y học
dự phòng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
28. Ninh Thị Nhung (2012), “Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần
của trẻ em từ 25-60 tháng tuổi tại 2 trường mầm non thuộc 2 xã/phường
của thành phố Thái Bình”, Tạp chí Y học thực hành, 802(1), tr. 29-33.
29. Phạm Văn Phong, Nguyễn Thị Ngọc Bé (2013), “Tỷ lệ suy dinh dưỡng
và một số yếu tố liên quan ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi,
bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk”, Tạp chí Y học thực hành, 897 + 898,
tr. 126 – 129.
30. Phúc Lê Hồng, Lý Văn Xuân (2006), “Kiến thức, thái độ, thực hành
của bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong xử trí bệnh tiêu chảy cấp trẻ em tại
nhà ở xã Vĩnh An huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2004″, Tạp chí Y
Học TP. Hồ Chí Minh Tập 10, tr. 181-184.
31. Trương Thanh Phương (2009), Nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở trẻ dưới 5
tuổi và kiến thức, hành vi của các bà mẹ tại xã Ba Trinh, huyện Kế
Sách, Sóc Trăng, Luận án CK cấp 1, Đại học Y Dược Huế.
32. Nguyễn Minh Sơn, Nguyễn Thị Thắng, Cao Xuân Ngọc và cs. (2015),
“Thực trạng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em từ 6-23 tháng tuổi tại khoa Nhi
bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội 2013-2014″, Tạp chí Y học dự phòng, 6(166).33. Phạm Thị Tâm (2010), “Khảo sát tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Mỹ An, huyện Tháp Mười,
Đồng Tháp 2009″, Tạp chí Y học thực hành 7(23), tr. 119-125.
34. Mạc Hùng Tắng, Trần Đỗ Hùng (2012), “Khảo sát kiến thức pòng chống
tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Thuận Hòa, An Minh,
Kiên Giang ăm 2010″, Tạp chí Y học thực hành, 4(816), tr. 130-136.
35. Đỗ Quang Thành, Tạ Văn Trầm (2011), “Khỏa sát các yếu tố liên quan
đến tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang”, Y Học TP. Hồ
Chí Minh, Tập 15, tr. 281-285.
36. Nguyễn Văn Thịnh (2013), “Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
tại xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình”, Tạp chí Y học thực hành, 8(878),
tr. 41-46.
37. Thủ tướng Chính phủ (2012), “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030″.
38. Trần Quang Trung (2014), Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu
quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng ven biển Tiền Hải,
Thái Bình Luận án tiến sĩ YTCC, Đại học Y Dược Thái Bình.
39. Trường Đại học Y Hà Nội – Bộ môn Nhi (2009), Bài giảng Nhi khoa
tập 1, NXB Y học, Hà Nội.
40. Lê Danh Tuyên (2005), Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố nguy cơ
suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi ở một số vùng sinh
thái khác nhau ở nước ta, Luận án Tiến sĩ, Viện Vệ sinh dịch tễ Trưng
ương, Hà Nội.
41. Viện dinh dưỡng (2010), “Báo cáo tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010”.
42. Viện Dinh dưỡng (2011), “Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm
2009-2010″.43. Viện Dinh dưỡng (2013), “Các phương pháp đánh giá và theo dõi tình
trạng dinh dưỡng”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
44. Nguyễn Đức Vinh, Nguyễn Đỗ Huy (2013), “Tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em 6-60 tháng tuổi tại khoa nhi một số bệnh viện đa khoa tỉnh “,
Tạp chí Y học thực hành, 5(868), tr. 7-11.
45. Nguyễn Quang Vinh (2007), “Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ
và một số yếu tố liên quan trong phòng, xử trí bệnh tiêu chảy ở trẻ em
dưới 5 tuổi tại huyện Đak Hà, tỉnh Kon Tum”, Tạp chí Y tế công cộng,
Số 9, tr. 45-50.
46. Nguyễn Anh Vũ, Lê Thị Hương, Phạm Thị Thúy Hòa và cs. (2013),
“Kiến thức và thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình
trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 12-24 tháng tuổi tại huyện Tiên Lữ năm
2011″, Tạp chí nghiên cứu Y học, 82(2), tr. 148-15
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………………. 5
1.1. Tiêu chảy cấp ở trẻ em………………………………………………………………. 5
1.1.1. Định nghĩa bệnh tiêu chảy …………………………………………………… 5
1.1.2. Phân loại tiêu chảy……………………………………………………………… 5
1.1.3. Nguyên nhân tiêu chảy ……………………………………………………….. 6
1.1.4. Dịch tễ học bệnh tiêu chảy ở trẻ em ………………………………………. 8
1.1.5. Xử trí và chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị bệnh tiêu chảy tại nhà …. 9
1.1.6. Một số giải pháp phòng bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi……. 12
1.2. Suy dinh dưỡng ……………………………………………………………………… 14
1.2.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng………………………………………………… 14
1.2.2. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ………………………… 18
1.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ và một số yếu tố liên quan đến bệnh
tiêu chảy trẻ em dưới 5 tuổi …………………………………………………….. 22
1.3.1. Vai trò của bà mẹ……………………………………………………………… 22
1.3.2. Kiến thức của bà mẹ …………………………………………………………. 22
1.3.3. Thực hành của bà mẹ ………………………………………………………… 23
1.3.4. Một số yếu tố liên quan của bà mẹ về bệnh tiêu chảy……………… 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………… 25
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu………………………………. 25
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ………………………………………………………… 25
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu………………………………………………………… 25
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………….. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………. 25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………………….. 25
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu……………………………………… 262.2.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu……………………………………………. 26
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin ………………………………………….. 32
2.2.5. Trình tự tiến hành nghiên cứu …………………………………………….. 35
2.3. Sai số và cách khống chế …………………………………………………………. 36
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ……………………………………… 36
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………………… 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………… 38
3.1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội
trú tại Bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc năm 2016 ……………………….. 38
3.2. Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về bệnh tiêu chảy của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản
– Nhi Vĩnh Phúc năm 2016. …………………………………………………….. 45
3.2.1. Kiến thức, thực hành về bệnh tiêu chảy của bà mẹ…………………. 45
3.2.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ suy dinh dưỡng với thực hành chăm sóc
trẻ của bà mẹ có con bị tiêu chảy ………………………………………… 52
Chƣơng 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………… 57
4.1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy………….. 58
4.2. Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về bệnh tiêu chảy của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản
– Nhi Vĩnh Phúc năm 2016. …………………………………………………….. 65
4.2.1. Kiến thức, thực hành về bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5
tuổi bị tiêu chảy ……………………………………………………………….. 65
4.2.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ suy dinh dưỡng với thực hành chăm sóc
trẻ của bà mẹ có con bị tiêu chảy ………………………………………… 75
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………. 78
KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………………………… 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤCDANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo giới và tháng tuổi……….. 38
Bảng 3.2. Cân nặng trung bình của trẻ hiện tại và khi ra viện theo giới và
nhóm tuổi ……………………………………………………………………… 38
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng các thể …………………………………. 39
Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng các thể theo tình trạng mất nước khi
vào viện ……………………………………………………………………….. 40
Bảng 3.5. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể gầy còm theo nhóm tuổi……… 41
Bảng 3.6. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi theo nhóm tuổi, giới . 41
Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân theo nhóm tuổi, giới.. 42
Bảng 3.8. Thông tin chung về dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi………………. 44
Bảng 3.9. Phân bố nhóm tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn cuả các
bà mẹ …………………………………………………………………. 45
Bảng 3.10. Tỷ lệ tiếp cận các phương tiên thông tin về bệnh tiêu chảy
của bà mẹ ……………………………………………………………. 46
Bảng 3.11. Tỷ lệ bà mẹ biết về dấu hiệu của bệnh tiêu chảy……………………. 47
Bảng 3.12. Tỷ lệ bà mẹ biết về nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy………….. 48
Bảng 3.13. Tỷ lệ bà mẹ biết về cách phòng bệnh tiêu chảy……………………… 49
Bảng 3.14. Tỷ lệ bà mẹ biết về cách chăm sóc khi trẻ bị tiêu chảy cấp. …….. 50
Bảng 3.15. Tỷ lệ bà mẹ biết về cách xử trí tại nhà khi trẻ bị tiêu chảy cấp … 50
Bảng 3.16. Tỷ lệ thực hành của bà mẹ về cách xử trí tại nhà khi trẻ bị tiêu
chảy cấp ……………………………………………………………………….. 51
Bảng 3.17. Tỷ lệ thực hành của bà mẹ về cách chăm sóc khi trẻ bị tiêu chảy 51
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bà mẹ với SDD khi vào viện
của trẻ ………………………………………………………………………….. 52Bảng 3.19. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bà mẹ với TTDD 2
nhóm trẻ ……………………………………………………………………….. 52
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ biết về dấu hiệu của
bệnh tiêu chảy với SDD vào viện của trẻ ……………………………. 53
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ biết về nguyên nhân gây
tiêu chảy với SDD vào viện của trẻ……………………………………. 53
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ biết về cách phòng bệnh
tiêu chảy với SDD vào viện của trẻ …………………………………… 54
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ biết về cho ăn đúng khi
trẻ bị tiêu chảy với SDD vào viện của trẻ …………………………… 54
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thực hành của bà mẹ về cho bú, cho uống và
cho ăn đúng khi trẻ bị tiêu chảy với SDD vào viện của trẻ ……. 55
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa thực hành của bà mẹ về xử trí khi trẻ bị tiêu
chảy với SDD vào viện của trẻ ………………………………………… 5