Luận án Thực trạng giám sát viêm gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình và hiệu quả một số biện pháp can thiệp.Viêm gan vi rút (VGVR) là thuật ngữ dùng để chỉ bệnh cảnh viêm gan do một nhóm các vi rút có đặc điểm riêng về dịch tễ học gây ra [5], [21]. Trong đó viêm gan vi rút B, C là gánh nặng lớn đối với sức khỏe người dân với diễn biến kéo dài dẫn đến viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan [1]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới có trên 240 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B (VGB) và có khoảng 130 – 170 triệu trường hợp nhiễm vi rút viêm gan C (VGC) mạn tính [130], [131]. Hàng năm trên thế giới có khoảng một triệu trường hợp tử vong có liên quan đến viêm gan vi rút [92].
Việt Nam là một trong những nước thuộc khu vực Đông Nam Á lưu hành vi rút viêm gan B, C. Kết quả một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan của một số nhóm dân cư ở nước ta là khá cao từ 8 – 25% đối vi rút viêm gan B; 2,5 – 4,1% đối với nhóm vi rút viêm gan C [8], [114]. Như vậy, nhiễm vi rút viêm gan B, C đang là vấn đề lớn đối với sức khỏe người dân nước ta hiện nay với những nguy cơ gây biến chứng và gây tử vong [87].
Hiện nay, theo quy định tại Thông tư 48/2010/TT-BYT của Bộ Y tế (BYT), nhóm viêm gan vi rút là một trong 28 bệnh truyền nhiễm (BTN) phải báo cáo trong hệ thống giám sát (HTGS) bệnh truyền nhiễm; tuy nhiên, số liệu mang tính cộng gộp, chưa phân loại được viêm gan vi rút khác nhau, chưa có thông tin cần thiết để tiếp tục theo dõi người bệnh. Theo Niên giám thống kê y tế của Bộ Y tế, hàng năm nước ta ghi nhận khoảng 9.000 trường hợp mắc viêm gan vi rút, con số này rất nhỏ so với tỷ lệ ước tính nhiễm vi rút viêm gan B, C trong các nghiên cứu đã được công bố [14]. Thêm vào đó, thời gian yêu cầu báo cáo đối với bệnh VGVR theo tháng nên khó khăn trong việc cập nhật thông tin tình hình bệnh do vi rút viêm gan gây ra để triển khai các hoạt động phòng, điều trị một cách kịp thời.
Vì vậy, câu hỏi đặt ra là thực trạng giám sát viêm gan vi rút B, C nước ta như thế nào và có thể cải thiện hệ thống giám sát hiện tại để nâng cao chất lượng hệ thống giám sát để có thể triển khai các biện pháp phòng bệnh, điều trị kịp thời? Do đó, nếu hệ thống giám sát có thể cung cấp được số liệu giám sát mô tả được rõ ràng hơn thực2 trạng nhiễm vi rút viêm gan tại cộng đồng, xác định rõ được các loại vi rút gây bệnh viêm gan và có thể phát hiện sớm hơn các trường hợp nhiễm viêm gan vi rút B, C sẽ góp phần triển khai các biện pháp phòng và điều trị một cách hiệu quả hơn đối với bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút, góp phần tích cực vào việc nâng cao sức khỏe của người dân. Thái Bình là một tỉnh đồng bằng khu vực miền Bắc với dân số khoảng 1,8 triệu người với mật độ dân số 1.138 người/km², sống tương đối tập trung ở 8 huyện, 284 xã, phường, thị trấn. Hệ thống y tế được phát triển đa dạng và động bộ từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, đã triển khai giám sát bệnh truyền nhiễm bao gồm cả viêm gan vi rút từ nhiều năm tại tỉnh Thái Bình; đồng thời tỉnh Thái Bình cũng đã tham gia thực hiện nhiều hoạt động phối hợp trong việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng thí điểm với các đơn vị của Bộ Y tế do đó có kinh nghiệm trọng việc triển khai áp dụng các hoạt động can thiệp nâng cao sức khỏe người dân các hoạt động thí điểm về y tế [4].
Từ thực tế trên, với mục đích nắm được thực trạng về hệ thống giám sát vi rút viêm gan B, C và thử nghiệm một số hoạt động can thiệp nhằm thay đổi phương thức giám sát viêm gan vi rút dựa vào ca bệnh xác định, theo dõi theo ca bệnh và rút ngắn thời gian báo cáo với mục đích phân loại được và báo cáo sớm các loại vi rút viêm gan trong hệ thống báo cáo giám sát ở tỉnh Thái Bình để làm cơ sở mở rộng ra các tỉnh khác ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện luận án “Thực trạng giám sát viêm gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình và hiệu quả một số biện pháp can thiệp” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng hoạt động giám sát viêm gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình, năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp tăng cường chất lượng giám sát viêm gan vi rút B, C tại tuyến huyện của tỉnh Thái Bình, năm 2016
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN …………………………………………………………………………. 3
1.1. Đặc điểm chung về viêm gan vi rút…………………………………………………………………………3
1.2. Đặc tính, hình thức lây truyền của vi rút viêm gan B, C……………………………………………3
1.2.1. Vi rút viêm gan B…………………………………………………………………………………. 3
1.2.2. Vi rút viêm gan C…………………………………………………………………………………. 6
1.3. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B, C trên thế giới và tại Việt Nam………………………..10
1.3.1. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B………………………………………………………. 10
1.3.2. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan C………………………………………………………. 15
1.4. Giám sát bệnh truyền nhiễm và giám sát viêm gan vi rút………………………………………..19
1.4.1. Giám sát bệnh truyền nhiễm ……………………………………………………………….. 19
1.4.2. Giám sát viêm gan vi rút …………………………………………………………………….. 26
1.4.3. Các biện pháp xét nghiệm phát hiện vi rút viêm gan B, C……………………… 32
1.5. Một số chiến lược phòng chống viêm gan vi rút trên thế giới và tại Việt Nam….. 35
1.5.1. Một số chiến lược phòng chống viêm gan vi rút trên thế giới………………… 35
1.5.2. Kế hoạch phòng chống viêm gan vi rút tại Việt Nam……………………………. 38
1.6. Một số đặc điểm chính của tỉnh và thông tin về hệ thống y tế tại Thái Bình……..38
1.6.1. Một số đặc điểm của tỉnh Thái Bình…………………………………………………….. 38
1.6.2. Hệ thống y tế của tỉnh Thái Bình ………………………………………………………… 39
1.6.3. Kết quả giám sát viêm gan vi rút tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 – 2014…..39
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………. 41
2.1. Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng giám sát viêm gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình năm
2015…………………………………………………………………………………………………………………………..41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………………… 41
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ……………………………………………………….. 42
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………. 42
2.1.4. Các nhóm biến số trong nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính….. 462.1.5. Công cụ thu thập thông tin ………………………………………………………………….. 47
2.1.6. Các bước tiến hành nghiên cứu ………………………………………………………….. 47
2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp tăng cường chất lượng
giám sát viêm gan vi rút B, C tại tuyến huyện……………………………………………………………48
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………………. 48
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ……………………………………………………….. 49
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………….. 49
2.2.4. Các nhóm biến số và chỉ số…………………………………………………………………. 55
2.2.5. Công cụ thu thập và các biện pháp can thiệp ………………………………………… 55
2.2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu……………………………………………………………. 59
2.3. Xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu……………………………………………………………………59
2.3.1. Các phần mềm sử dụng ……………………………………………………………………… 59
2.3.2. Cách phân tích và trình bày kết quả mô tả thực trạng ……………………………. 60
2.3.3. Cách phân tích và trình bày kết quả can thiệp ………………………………………. 60
2.3.4. Một số tiêu chí đánh giá ……………………………………………………………………… 61
2.3.5. Sai số và kỹ thuật hạn chế sai số………………………………………………………….. 62
2.4. Tổ chức thực hiện ………………………………………………………………………………………………..63
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu…………………………………………………………………………………….64
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………………….. 65
3.1. Thực trạng hoạt động giám sát viêm gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình năm 2015 ….. 65
3.1.1.Thực trạng về cấu trúc, thành phần và tính pháp lý của hệ thống giám
sát viêm gan vi rút B, C ……………………………………………………………………………..65
3.1.2. Thực trạng về năng lực đảm bảo, chính sách, chế độ trong hệ thống giám
sát viêm gan vi rút B, C………………………………………………………………………………. 70
3.1.3. Thực trạng về năng lực hoạt động của hệ thống giám sát viêm gan vi rút B, C
tại tỉnh Thái Bình năm 2015………………………………………………………………………… 80
3.1.4. Kết quả điều tra kiến thức, thái độ và thực hành về hoạt động giám sát viêm
gan vi rút trong năm 2015 của tỉnh Thái Bình ……………………………………………….. 843.1.5. Một số kết quả giám sát viêm gan vi rút B, C trong năm 2015 của tỉnh Thái
Bình ………………………………………………………………………………………………………… 88
3.2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp tăng cường chất lượng giám sát viêm gan
vi rút B, C tại tuyến huyện của tỉnh Thái Bình năm 2016………………………………………………90
3.2.1. Một số kết quả triển khai biện pháp tăng cường giám sát viêm gan vi rút . 90
3.2.2. Hiệu quả trong thay đổi chất lượng giám sát viêm gan vi rút B, C ………… 93
3.2.3. Hiệu quả độ nhạy của phương thức giám sát mới tại huyện Hưng Hà……… 94
3.2.4. Tính hữu dụng trong thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y
tế ở huyện can thiệp và đối chứng…………………………………………………………………. 95
3.2.5. Ý kiến về tính phù hợp, lợi ích và khả thi của biện pháp can thiệp của cán bộ
y tế tại huyện Hưng Hà………………………………………………………………………………… 98
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN…………………………………………………………………………. 100
4.1. Về thực trạng hoạt động giám sát viêm gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình năm 2015…100
4.1.1. Đối với tính pháp lý và thực trạng cán bộ y tế của hệ thống giám sát
viêm gan vi rút tại tỉnh Thái Bình năm 2015 ……………………………………………. 100
4.1.2. Về năng lực đảm bảo, chính sách, chế độ trong hệ thống giám sát viêm
gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình năm 2015…………………………………………….. 103
4.1.3. Về thực trạng về năng lực hoạt động của hệ thống giám sát viêm gan vi
rút B, C tại tỉnh Thái Bình năm 2015 ……………………………………………………….. 110
4.1.4. Về kiến thức, thái độ và thực hành về hoạt động giám sát viêm gan vi rút
trong năm 2015 của tỉnh Thái Bình …………………………………………………………….. 111
4.1.5. Về kết quả giám sát viêm gan vi rút trong năm 2015 của tỉnh Thái Bình. 114
4.2. Về hiệu quả một số biện pháp can thiệp tăng cường chất lượng giám sát viêm gan vi rút
B, C tại tuyến huyện tỉnh Thái Bình năm 2016 …………………………………………………………..114
4.2.1. Đối với kết quả triển khai hoạt động tăng cường giám sát viêm gan vi rút ….114
4.2.2. Về hiệu quả trong thay đổi chất lượng giám sát viêm gan vi rút……………. 116
4.2.3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp nâng cao chất lượng
giám sát ……………………………………………………………………………………………………. 1184.2.4. Về sự phù hợp, lợi ích và khả thi của hoạt động can thiệp tại huyện Hưng Hà
………………………………………………………………………………………………………. 120
4.2.5. Về các hạn chế của hoạt động can thiệp tại huyện Hưng Hà năm 2016… 121
4.2.6. Những đóng góp và hạn chế của luận án ……………………………………………. 124
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 126
1. Thực trạng hoạt động giám sát viêm gan vi rút B, C tại tỉnh Thái Bình, năm 2015… 126
2. Hiệu quả can thiệp tăng cường chất lượng giám sát viêm gan vi rút B, C tại
huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình năm 2016 …………………………………………………….. 126
KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………………………………………. 128
DANH SÁCH CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN………………………………………………….. i
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………. ii
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………………….. x
DANH SÁCH CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN
1. Vũ Ngọc Long, Trần Đắc Phu, Trần Văn Ban, Phạm Thị Duyên, Nguyễn Văn Thơm, Nguyễn Hữu Thắng, Phạm Bích Ngọc, Phan Trọng Lân, Phạm Ngọc Đính, Kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ y tế về giám sát viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C tại tỉnh Thái Bình năm 2015, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVI, số 13,
năm 2016, tr 60-68.
2. Vũ Ngọc Long, Phạm Ngọc Thanh, Nguyễn Văn Thơm, Phan Trọng Lân, Phạm Ngọc Đính, Một số đặc điểm thực trạng công tác giám sát viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C tại tỉnh Thái Bình năm 2015, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 453, số Chuyên đề, năm 2017, tr 128-135.
3. Vũ Ngọc Long, Trần Đắc Phu, Nguyễn Văn Thơm, Đỗ Văn Sưu, Lương Văn Phong, Phạm Thị Duyên, Phan Trọng Lân, Phạm Ngọc Đính, Hiệu quả một số biện pháp can thiệp nâng cao chất lượng giám sát viêm gan vi rút B, C tại Thái Bình năm
2016. Đã được Ban biên tập Tạp chí Y học dự phòng xác nhận đăng trên Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVII, số 9, năm 2017, tr …….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Nguyễn Mai Anh, Hồ Văn Cư và Nguyễn Anh Tuấn (2002), “Tình hình nhiễm virus viêm gan B ở cộng động qua điều trị tại một số tỉnh miền Bắc”, Tạp chí Y học Dự phòng, số 6 chuyên đề bệnh y dược, tr. 1 – 4.
2. Báo cáo kết quả điều tra đánh giá hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại 8 tỉnh của dự án VAHIP (2008), Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, Cơ quan quản lý dự án: Cục Y tế dự phòng và Môi trường Bộ Y tế.
3. Bệnh viện đa khoa huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình (2015), “Báo cáo hoạt động khám, chữa bệnh năm 2015″, Báo cáo nội bộ
4. Bệnh viện đa khoa huyện Hựng Hà tỉnh Thái Bình (2016), “Báo cáo hoạt động khám, chữa bệnh năm 2016″, Báo cáo nội bộ
5. Bộ môn Nhi (2006), “Viêm gan mạn tính (VGMT)”, Bài giảng Nhi khoa, Tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 270 – 271.
6. Bộ Nội vụ và Bộ Y tế (2007), “Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành”.
7. Bộ Y tế (2007), “Quyết định số 06/2007/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế truyền máu”.
8. Bộ Y tế (2008), “Tài liệu mô hình cảnh bảo sớm và đáp ứng nhanh các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm, Dự án phòng chống bệnh truyền nhiễm tiểu vùng sông Mê Kông, Hà Nội”, tr. 1 – 66.
9. Bộ Y tế (2009), “Dịch tễ học thực địa, Chương trình đào tạo Dịch tễ học thực địa Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 50 – 67.
10. Bộ Y tế (2010), “Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm”.
11. Bộ Y tế (2013), “Hướng dẫn giám sát bệnh truyền nhiễm”, Thông tư 13/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.12. Bộ Y tế (2013), “Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 về Hướng dẫn hoạt động truyền máu”.
13. Bộ Y tế (2014), “Quyết định số 5448/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B”.
14. Bộ Y tế (2016), “Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm 2016, Hà Nội”.
15. Bộ Y tế (2016), “Quyết định số 493/QĐ-BYT ngày 18/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn điều trị Methadone trong các cơ sở cai nghiện ma túy”.
16. Bộ Y tế (2016), “Quyết định số 4283/QĐ-BYT ngày 08/8/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Định nghĩa trường hợp bệnh truyền nhiễm”, Bộ Y tế, năm 2016.
17. Bộ Y tế (2016), “Quyết định số 5012/QĐ-BYT ngày 20/9/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút C”, Bộ Y tế, năm 2016.
18. Chính phủ (2011), “Nghị định 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập”.
19. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình (2015), “Tổng quan chung về tỉnh Thái Bình. http://sokhdt.thaibinh.gov.vn/news/Lists/tqtb/View_Detail.aspx?ItemID=2″.
20. Nguyễn Duy Cường (2013), “Thực trạng tỷ lệ nhiễm HCV ở bệnh nhân lọcmáu chu kỳ tăng theo thời gian lọc máu”, Luận văn Tiến sỹ Y học – Trường đại học Y Hà Nội.
21. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và Nguyễn Hoàng Tuấn (2005), “Virus viêm gan B (HBV)”, Bệnh học truyền nhiễm, bộ môn truyền nhiễm – Học viện Quân Y, Nhà xuất bản Y học tr. 104 -129
22. Đỗ Tuấn Đạt (2005), “Tình hình nhiễm virus viêm gan B và C tại Thanh Hóa”, Tóm tắt báo cáo khoa học, ngày gặp mặt viện hàng năm về giảng dạy và nghiên
cứu miễn dịch học lần thứ 10 tại Hà Nội, tr. 33 – 34.23. Bằng Đình và Đặng Kim Thanh (2005), “Viêm gan virus và hậu quả “, Nhà xuất bản Y học, tr. 97 – 139.
24. Trần Thanh Dương, Nguyễn Thu Vân và Hoàng Thủy Long (2004), “Dịch tễ học phân tử vi rút viêm gan C ở bệnh nhân viêm gan tại thành phố Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành (472) – số 3/2004, tr. 17 – 21.
25. Nguyễn Văn Hiếu, Đặng Đức Anh và Hồ Minh Lý (2007), “Thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố phía bắc”, Tạp chỉ Y học
dự phòng, XVII, 5 (90 phụ bản), tr. 47 – 51.
26. Phan Trọng Lân và Lê Trung Kiên (2010), “Đáp ứng phòng chống dịch của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam”, Tạp chí Y học dự phòng. Tập XX, số 6, (114), tr. 245 – 253.
27. Nguyễn Thị Phương Liên (2012), “Thực trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch và thử nghiệm giải pháp can thiệp”, Luận án tiến sỹ y học, tr. 28 – 36.
28. Nguyễn Thị Phương Liên và các cộng sự (2010), “Thực trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại các tuyến tỉnh, huyện và xã của 8 tỉnh năm 2008 – 2009″, Tạp chí Y học dự phòng, tập XX, 8 (116), tr. 27 – 37.
29. Nguyễn Thị Phương Liên và các cộng sự (2010), “Kiến thức và thực hành về giám sát bệnh truyền nhiễm của cán bộ y tế tại các trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện”, Tạp chí Y học dự phòng. Năm 2010, tập XX, 8 (116), tr 20– 26.
30. Trương Thị Xuân Liên (1994), “Tình hình nhiễm vi rút viêm gan C tại thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y dược, Hà Nội, tr. 54 – 75.
31. Trương Thị Xuân Liên (2004), “Tỷ lệ mang dấu ấn vi rút viêm gan C ở TP. Hồ Chí Minh”, Hội nghị Khoa học ngành Huyết học – Truyền máu Việt Nam, tóm tắt báo cáo khoa học, tr. 23 – 26.32. Nguyễn Cao Luận (2002), “Tình trạng lây nhiễm Virus viêm gan C và biện pháp đề phòng lây chéo tại khoa Thận Nhân Tạo Bệnh viện Bạch Mai 2001 – 2002″, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ Chuyên Khoa cấp II năm 2002.
33. Lê Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Thi Thơ và Nguyễn Thị Phương Liên (2008), “Đánh giá thực trạng tổ chức, nhân lực các đơn vị y tế dự phòng tuyến huyện của các tỉnh khu vực phía bắc”, Tạp chí Y học dự phòng. 7 (99), tr. 12 – 18.
34. Nguyễn Đăng Mạnh (2002), “Tình hình nhiễm virus viêm gan C ở một số đơn vị bộ đội, một số đối tượng nguy cơ cao và đặc điểm lâm sang của viêm gan C”, Luận án Tiến sỹ y học, mã số 3.01.40, tr. 38 – 42.
35. Nguyễn Thị Nga (1995), “Góp phần nghiên cứu tìm tỷ lệ mang HBsAg trên một số nhóm người, mối liên quan với an toàn truyền máu và ung thư gan”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y – Dược, Trường Đại học Y khoa Hà Nội, tr. 86 – 87.
36. Trịnh Thị Ngọc (2001), “Tình trạng nhiễm các vi rút viêm gan A, B, C, D, E ở các bệnh nhân viêm gan vi rút tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”, Luận án tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, tr. 150 – 160.
37. Lã Thị Nhẫn (1995), “Nghiên cứu nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C trên một số nhóm người miền Nam Việt Nam để góp phần tìm nguồn máu cho”, Tóm tắt luận án Phó Tiến sỹ y dược, tr. 16.
38. Đỗ Trung Phấn (1995), “Tình hình nhiễm các virus truyền qua đường máu qua nghiên cứu một số đối tượng tại Viện Huyết học – Truyền máu”, Tạp chí Y học Việt Nam, tr. 15 -19
39. Ngô Mạnh Quân, Vũ Đức Lương và Triệu Thị Biển (2014), “Kiến thức, thái độ, thực hành phòng nhiễm virus viêm gan B ở người hiến máu tại Hà Nội năm 2014″, Hội nghị khoa học sáng tạo Thầy thuốc trẻ lần thứ III, Trường Đại học Y Hà Nội.
40. Trần Huy Quang (2005), “Nghiên cứu một số dấu ấn virút viêm gan B và tình trạng mang HBsAg mạn ở 4 xã nông thôn tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y, tr. 33 – 39.41. Sở Y tế tỉnh Thái Bình (2015), “Báo cáo hệ thống y tế tỉnh Thái Bình năm 2015″, Báo cáo nội bộ.
42. Phạm Song (2009), “Viêm gan vi rút B, D, C, A, E, G cơ bản, hiện đại và cập nhật”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
43. Dương Đình Thiện (2001), “Dịch tễ học lâm sàng”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 23 – 35.
44. Thủ tướng Chính phủ (2011), “Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch “.
45. Lê Thị Thanh Thuý và Nguyễn Gia Khánh (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm gan virus B mãn tình ở trẻ em”, Nhi khoa, tập 14, Hội Nhi khoa Việt Nam, tr. 127 – 131.
46. Tổng cục dân số (2016), “Số liệu thống kê về dân số và lao động của Tổng cục thống kê năm 2015 “.
47. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Bình (2015), “Báo cáo hàng năm bệnh truyền nhiễm của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Bình “, Báo cáo nội bộ.
48. Trường Đại học Y Hà Nội (2012), “Vi sinh y học”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 45 – 67.
49. Trịnh Hữu Vách (2011), “Đánh giá thực hiện chức năng nhiệm vụ của Trung tâm y tế huyện tại 8 tỉnh dự án”, Dự phòng cúm và sẵn sàng đối phó với đại dịch, Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam.
50. Nguyễn Thu Vân (2002), “Dịch tễ học và dự phòng các bệnh viêm gan vi rút từ A đến E”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 41 – 55.
51. Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế thế giới (2015), “Kế hoạch hành động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút khu vực Tây Thái Bình Dương”.52. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2009), “Xây dựng mô hình giám sát điểm
một số bệnh truyền nhiễm gây dịch tại tỉnh Hải Dương, Báo cáo đề tài cấp Bộ”.
53. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2013), “Hội thảo định hướng các biện pháp phòng chống viêm gan vi rút năm 2013″.
54. Đỗ Thị Thanh Xuân (2003), “Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và những người nhiễm vi rút viêm gan B và đánh giá tác động của truyền thông giáo dục sức khỏe tại xã An Lưu, Kinh Môn”, Đề tài cấp Tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương.
55. Lý Văn Xuân và Phan Thị Quỳnh Trâm (2010), “Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước tháng 3 năm 2009″, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 14, phụ bản số 1, tr. 1-