Thực trạng kiến thức và sự tuân thủ điều trị của các bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2013
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng kiến thức và sự tuân thủ điều trị của các bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2013/ Nguyễn Thị Thu Hương. 2013.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2000 số người mắc bệnh tăng huyết áp chiếm 26,4% dân số toàn Thế giới và dự tính s ẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [1]. THA nếu không được điều trị ho ặc điều trị không đúng sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, TBMMN… làm tăng chi phí điều trị, tổn hại đến kinh tế trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [6]. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [38].
Tại Việt Nam, tần suất THA cũng tăng theo các năm. Năm 1960 theo Giáo sư Đặng Văn Chung có khoảng 1% dân s ố bị THA, năm 1992 theo Trần Đỗ Chinh và cộng sự thì THA tăng lên 11,79%. Năm 2002 theo điều tra dịch tế học THA tại 4 tỉnh phía Bắc, tần suất THA đã lên tới 16,3% [17] và đến năm 2008, theo điều tra của Viện Tim mạch Quốc gia tại 8 tỉnh, thành phố thì tần suất THA là 25,1% [30].
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phải điều trị liên tục, suốt đời [10] và để giữ được mức huyết áp ổn định, giảm tổn thương các cơ quan đích thì kiến thức và sự tuân thủ trong điều trị THA của bệnh nhân là vô cùng quan trọng. Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công trong điều trị. Kiến thức và sự tuân trong điều trị là BN phải hiểu biết và thực hiện uống thuốc liên tục, đều đặn, duy trì thay đổi lối sống bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, luyện tập, theo dõi HA, hạn chế rượu/bia, không hút thuốc lá/lào theo hướng dẫn của CBYT. Việc bệnh nhân kém hiểu biết và không tuân thủ trong điều trị THA vẫn là một thách thức lớn trong điều trị. Để BN có kiến thức, hiểu biết và tuân thủ điều trị tốt cần có sự giúp đỡ và giám sát chặt chẽ của cán bộ y tế, gia đình và xã hội.
Các nghiên c ứu trước đây cho biết về tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức và tuân thủ điều trị THA rất khác nhau.Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới chỉ có 30% số bệnh nhân THA được điều trị và chỉ có 12% số BN tuân thủ điều trị tốt [34]. Ngay tại Hoa Kỳ, năm 2006, trong tổng số người bị THA chỉ có 67,9 % được điều trị và có 44,1% tuân thủ điều trị tốt [9]. Còn tại Việt Nam theo Phạm Gia Khải và cộng sự, trong 818 bệnh nhân THA, có 94 người dùng thuốc 11,5%; trong đó điều trị tốt là 19,1% [17]. Nghiên cứu của Ninh Văn Đông năm 2010 ở bệnh nhân THA trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông, Hà Nội chỉ có 21,5% BN có kiến thức và tuân thủ điều trị THA [11]. Là một Bệnh viện đa khoa hạng III thuộc thành phố Hải Phòng, những năm qua được Sở Y Tế giao nhiệm vụ cùng dự án về quản lý và theo dõi điều trị đối với bệnh nhân THA thuộc thành phố Hải Phòng. Mặc dù mới được triển khai từ 1/2012 đến nay BV đã tiếp nhận gần 1940 BN đến khám và điều trị. Nhằm từng bước nâng cao hiệu quả trong công tác điều trị ngoại trú đối với bệnh nhân THA, chúng ta cần biết kiến thức và sự tuân thủ điều trị THA, các yếu tố ảnh hướng đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức và sự tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Quận Hồng Bàng năm 2013
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng kiến thức và sự tuân thủ điều trị của các bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2013/ Nguyễn Thị Thu Hương. 2013
A- TIẾNG VIỆT:
1. Đào Duy An ( 2007), “Tăng huyết áp thầm l ặng như thế nào”, Tạp
chí Tim mạch học Vi ệt Nam, (47), Tr 445 – 451.
2. Đào Duy An ( 2007), “ Ăn uống ảnh hưởng đến tăng huyết áp như
th ế nào”, Tạp chí Tim mạch học Vi ệt Nam, (47), Tr 453 – 460.
3. Đào Duy AN ( 2006), Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở bệnh nhân
tăng huyết áp, H ội ngh ị khoa học Tim mạch toàn quốc l ần thứ 11, Hà
Nội.
4. Phạm Xuân Anh, Thái Nhân Sâm (2006), Một s ố nhận xét về tình
hình tăng huyết áp tỉ nh Hà Tĩnh, Hội ngh ị khoa học Ti m mạch toàn
quốc l ần thứ 11, Hà Nội.
5. Phạm Ngọc Bạch ( 2010), Mô tả tình trạng tăng huyết áp đi ều trị nội
trú tại b ệnh vi ện đa khoa Cao Lãnh, năm 2009, Luận văn chuyên
khoa I, Trường Đại h ọc Y tế công cộng, Hà Nội.
6. Tạ Mạnh Cường (2002), “Tăng huyết áp”, Tạp chí Tim mạch học
Vi ệt Nam , (32), Tr 60 – 68.
7. Lê Ánh Dũng, Nguyễn Anh Vũ (2011), “Nghiên c ứu tình hình đi ều
trị ngoại trú tăng huyết áp tại phường Phú Hậu Thành phố Huế”, Tạp
chí Tim mạch học Vi ệt Nam ,(59), Tr 175 – 179.
8. Dự án phòng chống Tăng huyết áp (2009), Tài li ệu hướng dẫn
truy ền thông giáo dục sức khỏe phòng chống Tăng huyết áp, Nhà
xuất b ản Y học, Hà Nội.
9. Dự án phòng chống tăng huyết áp (2011), Những đi ểm cần bi ết v ề
tăng huyết áp, Nhà xuất b ản Y học, Hà Nội.
10. Dự án phòng chống Tăng huyết áp (2011), Hướng dẫn chẩn đoán và
đi ều trị Tăng huyết áp, Nhà xuất b ản Y học,. Hà Nội.
84
11. Ninh Văn Đông (2010), Đánh giá sự tuân thủ đi ều trị của bệnh nhân
tăng huyết áp trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông- Quận Hoàn Ki ếm
Hà Nội, năm 2010, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại
học Y tế công cộng, Hà Nội.
12. Hà Thị Hải (2004), Thực trạng tăng huyết áp người cao tuổi tại
huyện Tiên Du, Bắc Ninh, năm 2004, Luận văn Thạc sỹ Y tế công
cộng,Trường Đại h ọc Y tế công cộng, Hà Nội.
13. Hội Tim m ạch học Quốc gia Vi ệt Nam và Vi ện Tim mạch Vi ệt
Nam(2008), Khuyến cáo của Hội Tim m ạch học Vi ệt Nam về chẩn
đoán, đi ều trị , tăng huyết áp ở người l ớn, Nhà xuất b ản Y học chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Hội Tim m ạch học quốc gia Vi ệt Nam (2004), “Khuyến cáo xử trí
các bệnh lý Tim mạch chủ yếu ở Vi ệt Nam”, T ạp chí Tim mạch học
Vi ệt Nam ,(38), Tr 111 – 132.
15. Nguyễn Kim Hạnh ( 2008), Tình trạng tăng huyết áp và m ột s ố yếu
tố liên quan ở người cao tuổi tại phường Thị nh Quang quận Đống
Đa, Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng,Trường Đại h ọc Y tế
công cộng, Hà Nội.
16. Phạm Gia Khải và C ộng sự (2002), “D ị ch tễ tăng huyết áp và các yếu
tố nguy cơ tại vùng mi ền núi Trung Du tỉ nh Thái Nguyên” Tạp chí
Tim mạch học Vi ệt Nam , (32), Tr 19 – 26.
17. Phạm Gia Khải và Cộng sự (2003), “Tần xuất tăng huyết áp và các
yếu tố nguy cơ ở các tỉ nh phí a Bắc Vi ệt Nam 2001 – 2002”, Tạp chí
Tim mạch học Vi ệt Nam , (33), Tr 9 – 34.
18. Lý Huy Khanh và cộng sự (2009), “Khảo sát đi ều trị tăng huyết áp
tại phòng khám b ệnh, bệnh vi ện cấp cứu Trưng Vương”, Tạp chí Tim
mạch học Vi ệt Nam , (59), Tr 202 – 208.
85
19. Nguyễn Thị Thanh Ngọc (2007), Thực trạng và một s ố yếu tố liên
quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại phường Phương Mai
quận Đống Đa Hà Nội, năm 2007, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng,
Trường Đại h ọc Y tế công cộng, Hà Nội.
20. Phan lương Nhơn và cộng sự (2007), “Nghiên c ứu tình hình tăng
huyết áp người l ớn ở dân cư Bắc Bình Đị nh. Đánh giá bước đầu qua
1002 bệnh nhân”, Tạp chí Tim mạch học Vi ệt Nam , (47),Tr 31 -37.
21. Cao Mỹ Phượng và cộng sự (2006), Tình hình và đ ặc đi ểm bệnh tăng
huyết áp người trên 40 tuổi ở tỉ nh Trà Vinh, Hội ngh ị khoa học Tim
mạch toàn quốc l ần thứ 11, Hà Nội.
22. Phan Anh Phương, Lê Quang Minh (2010), “Nghiên c ứu đánh giá
hi ệu quả mô hình quản lý theo dõi và đi ều trị có ki ểm soát bệnh tăng
huyết áp Ở Hà Nam”, Tạp chí Tim mạch học Vi ệt Nam , (59), Tr 229
– 235.
23. Nguyễn Thị phương (2011),Thực trạng tuân thủ trong đi ều trị tăng
huyết áp tại c ộng đồng và các yếu tố liên quan c ủa bệnh nhân 25 –
60 tuổi ở 4 phường của Thành phố Hà Nội, năm 2011, Luận văn
Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại h ọc Y tế công cộng, Hà Nội.
24. Nguyễn Hoàng Sa, Nguyễn Vũ Anh (2011), “Nghiên c ứu tình hình
và quản lý bệnh tăng huyết áp cán b ộ trung cao c ấp tỉ nh Cà Mau”,
Tạp chí Tim mạch học Vi ệt Nam , (59),Tr 209 – 215.
25. Dương Hồng Thái, Phạm Kim Liên, Nguyễn Thu Hi ền (2007),
“Bước đầu tìm hi ểu thực trạng tăng huyết áp xã Linh Sơn huyện
Đồng Hỷ tỉ nh Thái Nguyên”, Tạp chí Tim mạch học Vi ệt Nam , (47),
Tr 629 -634.
26. Chu Hồng Thắng (2008), Bệnh tăng huyết áp và rối lo ạn chuyển hóa
ở người tăng huy ết áp tại xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ tỉ nh Thái
86
Nguyên năm 2008, Luận văn Thạc sỹ Y khoa chuyên ngành Nội
khoa, Trường Đại h ọc Y Dược Thái Nguyên.
27. Cao Thị Yến Thanh ( 2005), Thực trạng và các yếu tố liên quan đi ều
trị THA ở người 25 tu ổi trở lên tại ĐắcLắc năm 2005, Luận văn Thạc
sỹ Y tế công cộng, Trường Đại h ọc Y tế công cộng, Hà Nội.
28. Nguyễn Văn Tri ệu và cộng sự (2007), “Nghiên c ứu thực trạng bệnh
tăng huyết áp và m ột s ố yếu tố liên quan đ ến bệnh tăng huyết áp tại
nhà máy Nhi ệt đi ện Phả Lại H ải Dương”, T ạp chí Tim mạch học Vi ệt
Nam, (47), Tr 466 – 470.
29. Nguyễn Lân Vi ệt và c ộng sự (1999), Tăng huyết áp, B ệnh học nội
khoa tập II, Nhà xuất b ản Y học, Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 9
1. Các vấn đề về huyết áp và tăng huyết áp 9
1.1. Định nghĩa huyết áp (HA) 9
1.2. Những thay đổi sinh lý của huyết áp 9
1.3. Định nghĩa tăng huyết áp 10
1.4. Triệu chứng tăng huyết áp 10
1.5. Chẩn đoán tăng huyết áp 12
1.6. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh THA 15
1.7. Dự phòng tăng huyết áp 20
2. Điều trị và tuân thủ điều trị tăng huyết áp 23
3. Các nghiên cứu về THA và tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên Thế giới
và Việt Nam 30
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu: 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 33
2.3. Các biến số 34
2.4 Các khái niệm, tiêu chuẩn dùng cho nghiên cứu 35
2.5. Kỹ thuật và phương pháp thu thập số liệu 37
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. Mô tả các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu 39
3.2. Kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp 43
3.2.1. Kiến thức về bệnh tăng huyết áp 43
3.2.2. Thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp 46
3.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp 50
Chương 4 BÀN LUẬN 67
KHUYẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 : Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [13].. 12
Bảng 1.2: Phân độ THA ở người >18 tuổi theo JNC VII [31] 12
Bảng 1.3: Phân độ tăng huyết áp [10] 13
Bảng 1.4: Can thiệp thay đổi lối sống làm giảm HA [13] 21
Bảng 1.5: Đích hạ huyết áp cần đạt [13] 29
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân THA theo tuổi 39
Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân THA theo giới 40
Bảng 3.3: Đặc điểm chung nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 40
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân THA theo mức độ THA của bệnh nhân 41
Bảng 3.5 Đặc điểm về bệnh THA của đối tượng nghiên cứu 42
Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh tăng huyết áp 43
Bảng 3.7. Kiến thức về chế độ điều trị tăng huyết áp 44
Bảng 3.8. Kiến thức về cách uống thuốc điều trị tăng huyết áp 45
Bảng 3.9. Tỷ lệ thực hành về uống thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh
nhân 46
Bảng 3.10. Tỷ lệ thực hành về tuân thủ chế độ ăn, uống của bệnh nhân.. 47 Bảng 3.11. Tỷ lệ thực hành về tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập của
bệnh nhân THA 48
Bảng 3.12. Tỷ lệ thực hành tuân thủ đo và ghi huyết áp vào sổ theo dõi của
bệnh nhân THA 49
Bảng 3.13. Tỷ lệ bệnh nhân THA theo sự hỗ trợ của gia đình 50
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân THA theo khoảng cách địa lý, chi phí đi lại 50 Bảng 3.15. Tỷ lệ bệnh nhân THA theo thông tin về dịch vụ y tế điều trị
tăng huyết áp ngoại trú 51
Bảng 3.16. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc THA 52
Bảng 3.17 Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thay đổi lối sống 52
Bảng 3.18 : Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với tuân thủ thay đổi
lối sống 53
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa huyết áp và tuân thủ điều trị THA 53
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa giới tính với tuân thủ điều trị 54
thuốc THA 54
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa giới tính với tuân thủ thay đổi lối sống. .. 54
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa nghề nghiệp với tuân thủ 55
điều trị thuốc THA 55
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với tuân thủ thay đổi lối sống. 56
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tuân thủ điều trị thuốc
tăng huyết áp 56
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tuân thủ 57
thay đổi lối sống 57
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bệnh nhân tăng huyết áp với
thực hành về tuân thủ điều trị thuốc tăng huyết áp 58
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bệnh nhân tăng huyết áp với
tuân thủ thay đổi lối sống 58
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh với thực hành tuân thủ
điều trị thuốc tăng huyết áp 59
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh của bệnh nhân với tuân
thủ chế độ thay đổi lối sống 60
Bảng 3.30. Tỷ lệ biến chứng của tăng huyết áp với tuân thủ 61
điều trị thuốc tăng huyết áp 61
Bảng 3.31. Tỷ lệ biến chứng của tăng huyết áp với tuân thủ thay đổi lối sống 61
Bảng 3.34. Tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp và khoảng cách địa lý và
chi phí đi lại 63
Bảng 3.35. Tỷ lệ tuân thủ điều trị THA và dịch vụ y tế điều trị THA 64
ngoại trú 64
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1 Tỷ lệ bệnh nhân THA theo nhóm tuổi 39
40
Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân THA theo giới tính 40
Biểu đồ 3.1. Mức độ tăng huyết áp của bệnh nhân 41