THựC TRạNG KIếN THứC Về NGộ ĐộC THựC PHẩM CủA SINH VIÊN Y2 TRƯờNG ĐạI HọC Y Hà Nội -NĂM 2009

THựC TRạNG KIếN THứC Về NGộ ĐộC THựC PHẩM CủA SINH VIÊN Y2 TRƯờNG ĐạI HọC Y Hà Nội -NĂM 2009

THựC TRạNG KIếN THứC Về NGộ ĐộC THựC PHẩM CủA SINH VIÊN Y2 TRƯờNG ĐạI HọC Y Hà Nội -NĂM 2009

Trịnh Quỳnh Mai – Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Phạm Thị Thanh Nga, Trần Xuân Bách, Đỗ Thị Hòa
Trường Đại học Y Hà Nội
Tóm tắt
Mục tiêu:  Mô tả thực trạng kiến thức về ngộ độc thực phẩm của sinh viên Y2 trường Đại học yHà Nội, năm  2009.  Đối  tượng là  sinh  viên  Y2  khóa  2007-2013, với thiết kế  nghiên cứu mô tả cắt ngang,  cỡ mẫu  tính  toán  theo  công  thức  ước  lượng  một  tỷ  lệ, chọn mẫu bằng cách  lấy đến khi đủ số lượng mẫu, sử  phương  pháp  phát  vấn  có  giám  sát;  nghiên  cứu được tiến hành  trong thời gian từ tháng 1 đến 4/2009. 
Kết quả và  Kết luận:  Kiến thức chung ngộ độcthực phẩm  còn  hạn  chế.  Kiến  thức  về nguyên  nhân  gây ngộ  độc,  cao  nhất  là  nguyên  nhân  do  vi  sinh  vật (37,9%), thấp nhất là nguyên nhân thực phẩm bị biến chất (19,7%). Tỷ lệ sinh viên biết được đủ bốn nguyên nhân  gây  NĐTP  rất  thấp  (1,2%),  trong khi đó  có  tới 30,7% sinh viên không kể được một nguyên nhân nào trong bốn nguyên nhân gây NĐTP. 
-Kiến thức về nguy cơ của NĐTPcòn hạn chế và chưa toàn diện,vẫn còn 57,1% không biết mộtnguy cơ nào NĐTP.Buồn nôn, nôn; đau bụng; và tiêu chảy là 3 triệu chứng của  NĐTP được biết đến nhiều nhất (tương ứng 88%, 68,8% và 47,4%). 
– Khi  có  NĐTP  61,1%  biết  không  ăn  thực  phẩm nghi ngờ gây NĐTP;50,9% biết gửi mẫu thức ăn lưu,thứcăn thừa đến cơ quan y tế; chỉ có 22,2% sinh viên biết thông báo cho cơ quan y tế.
–  Tỷ lệ sinh viên hiểu biết về 10 nguyên tắc vàng đề  phòng NĐTP tại cộng đồng theo khuyến cáo của WHO còn thấp; Có 37,2% không biết nguyên tắc nào trong 10 nguyên tắc đó
TàI LIệU THAM KHảO
1.  Bộ  môn  Dinh  dưỡng  – An  toàn  thực  phẩm (2004),  Dinh dưỡngvà vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 354-407.
2.  Trần  Văn  Chí  và  CS  (2003),  “Đánh  giá  nhận thức, thái độ và thực hành (KAP) Vệ sinh an toàn thực phẩm  ở  người  nội  trợ  chính  trong  hộ  gia  đình  tại  tỉnh Quảng Trị”, Báo cáo toàn văn Hội nghị Khoa học Vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 2 (năm 2003), Nhà xuất bản Y học, tr. 332-335.
3.  Vũ Văn Đính (2002), “Các nguyên tắc xử trí ngộ độc”, Cấp cứu ngộ độc, Nhà xuất bản Y học, tr. 5-15.
4.  Đỗ  Thị  Hòa,  Thực  trạng  kiến  thức  về  ngộ  độc thực phẩm, cách l ựa chọn thực phẩm an toàn và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn và sử dụng thực phẩm của sinh viên Y2trường Đại học Y Hà Nội  -năm 2007. Tạp chí Y học thực hành số 9 (618+619), 2008, tr. 60-64.
5.  Trương Quốc Khanh  (2006), “Đánh giá KAP về vệ  sinh  an  toàn  thực  phẩm  của  nhân  viên  các  trường mầm non và tiểu học có bán trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2006”,  Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an  toàn  thực  phẩm  lần  thứ  4,  Nhà  xuất  bản  Y  học,  tr. 164, 165, 166, 169.
6.  Khoa Y tế công cộng-Trường Đại họcY Hà Nội(2004),  “Chọn  mẫu,  cỡ  mẫu  trong  nghiên  cứu  dịch  tễ học”, “Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin”,  Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng,Nhà xuất bản Y học, tr. 58-95.
7.  Phan  Thị  Kim,  Nguyễn  Thanh  Phong,  Lê  Văn Bào,  Hoàng  Hải,  Hoàng  Đức  Hạnh  (2005),  “Đánh  giá kiến thức thực hành về VSATTP của người trực tiếp sản xuất  tại  một  số  làng  nghề  sản  xuất  thực  phẩm  truyền thống  của  tỉnh  Hà  Tây”,  Kỷ  yếu  hội  nghị  khoa  học  vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.333, 341.
8.  Trần Việt Nga (2007),  “Thực trạng điều kiện vệ sinh  và  kiến  thức,  thực  hành  VSATTP  của  người  chế biến trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận  Hoàn  Kiếm,  Hà  Nội năm  2007”,  Kỷ  yếu  hội  nghị khoa học VSATTP lần thứ 4-2007, NXB Y học, tr. 340. 
9.  Ngô  Thị  Thu  Tuyển  (2006), “Thực  trạng  điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể và một số quán ăn tại trường Đại học Y Hà Nội”, Khoá luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa khoá 2000-2006, tr. 58, 59.
10.  Vũ  Hữu  Việt,  Trần  Văn  Quang,  Hoàng  Tiến Cường và CS  (2001), “Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm  trên  địa  bàn  tỉnh  Nam  Định”,  Báo  cáo  khoa  học Hội  nghị  Khoa  học  chất  lượng  Vệ  sinh  an  toàn  thực phẩm lần thứ I,Nhà xuất bản Y học, tr. 75

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment