Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng đối với các vấn đề kinh tế, xã hội ở nước ta. Đường lối và các chính sách được hoạch định và tổ chức thực hiện trong hơn 20 năm qua đã đem lại hiệu quả vô cùng to lớn đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn cả nước được cộng đồng Quốc tế ghi nhận và đánh giá tích cực (dẫn từ [22]). Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và thực phẩm quốc gia. Kinh tế trang trại có xu hướng phát triển mạnh và đang là mô hình sản xuất hàng hoá có hiệu quả. Tuy nhiên những vấn đề về môi trường có ảnh hưởng tới sức khỏe, phát triển bền vững và những phát sinh nội tại đang đòi hỏi chúng ta về sự cần thiết phải có sự quan tâm, đánh giá.
Quá trình canh tác nông nghiệp nói chung, trồng vải nói riêng luôn luôn tạo ra sự giao lưu, chuyển đổi của các thành phần sẵn có về môi trường sinh thái. Những chất mà con người đưa vào môi trường theo mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây vải bao gồm các sản phẩm từ phân bón, hoá chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột và các loại hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng đều đáng phải quan tâm. Lợi ích của phân bón, hoá chất trừ sâu diệt cỏ và các hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng của cây nông nghiệp đã được khẳng định từ thời thượng cổ. Tuy nhiên những bất cập, ảnh hưởng có hại của phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật đã và đang là vấn đề khó giải quyết của các nhà khoa học cũng như cả cộng đồng, đặc biệt là sự ảnh hưởn g xấu tới môi trường sống và sức khoẻ của con người (dẫn từ [16], [18]).
Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 3.823,3 km2, trong đó diện tích nông nghiệp là 260.906 ha. Năm 2007 cả tỉnh Bắc Giang có 2.935 trang trại, tăng 2.549 trang trại so với năm 2002. Các trang trại đã thu hút, giải quyết việc làm cho 8.842 lao động, trong đó có 3.908 lao động thường xuyên. Đặc biệt đối với cây vải đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá lớn nhất cả nước với diện tích là 39.835 ha, tổng sản lượng đạt 228.000 tấn, tăng gấp 4 lần so với năm 2002, góp phần quan trọng vào việc xoá đói, giảm nghèo ở nhiều địa phương trong tỉnh (dẫn từ [23], [33], [34], [35]).
Khu chuyên canh vải đã tạo ra một môi trường sinh thái mới bao gồm các sinh vật sẵn có đã có sự thay đổi về tỷ lệ, đồng thời đã tăng tỷ lệ một số sinh vật mới phù hợp với môi trường như các loại chim ăn quả tăng lên, quần thể muỗi và một số côn trùng khác cũng thay đổi…Tất cả sự chuyển đổi sinh thái và ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, đặc biệt là cơ cấu một số bệnh thường gặp trong cộng đồng dân cư. Thực tế có rất nhiều vấn đề được quan tâm đối với người chuyên canh vải. Song việc trước mắt là phải xem xét các chứng, bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải có gì khác so với các đối tượng lao động khác. Đồng thời xem xét một số yếu tố liên quan có thể tác động đến tần xuất mắc các chứng, bệnh ở các đối tượng này.
Vấn đề đặt ra là: Cơ cấu bệnh tật cũng như các vấn đề sức khỏe có liên quan của người dân chuyên canh vải Lục Ngạn ra sao? Vấn đề sức khoẻ nào mang tính đặc thù và các yếu tố nào có liên quan đến sức khỏe ở đối tượng chuyên canh vải? Có gì khác với các cộng đồng canh tác nông nghiệp khác không? Để trả lời những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ”.
Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng hai mục tiêu sau:
1. Mô tả một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang;
2. Xác định một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải.
KHUYÊN NGHỊ
1. Cần tăng cường giáo dục truyền thông về an toàn vệ sinh lao động đối với người chuyên canh vải như việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động phải thường xuyên và đầy đủ, cần chú ý thời gian tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật, về độ tuổi lao động cũng như tuổi nghề để phòng tránh.
2. Phổ biến cho người chuyên canh vải thường xuyên đi kiểm tra sức khoẻ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các chứng, bệnh thường gặp.
Tiếng Việt Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2004), Khảo sát điều kiện lao động và bước đầu áp dụng giải pháp can thiệp tại làng nghề dệt lụa Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường đại học
Y Hà Nội.
2. Đỗ Xuân Bình (2003), Điều tra xác định nguyên nhân và nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật khắc phục hiện tượng ra hoa không ổn định hàng năm trên cây vải tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3. Tạ Tuyết Bình (2008), Vấn đề sức khoẻ môi trường tại một cộng đồng dân cư, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III, Nxb Y học Hà Nội.
4. Trần Nguyễn Hoa Cương (2005), Kiến thức, thực hành của người trồng rau về an toàn sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật và một số yếu tố ảnh hưởng tại 2 xã huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2005, Luận văn Thạc sỹ
Y tế Công cộng, Trường đại học Y Hà Nội.
5. Bùi Vĩnh Diên (2003), Khảo sát thực trạng nhiễm độc hoá chất trừ sâu ở công nhân nông trường cà phê 179 Đăk lăk, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ II, Nxb Y học Hà Nội, tr. 374-380.
6. Bùi Vĩnh Diên (2005), Tim hiểu hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ II, Nxb Y học Hà Nội, tr. 341-349.
7. Trương Thị Thuỳ Dương, Đỗ Hàm (2007), Hiệu quả của can thiệp bảo vệ sức khoẻ người dân vùng chuyên canh rau tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III, Nxb
Y học Hà Nội, tr. 234-238.
8. Nguyễn Thị Hà (2004), Nghiên cứu tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau
thương phẩm và kiễn thức, thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y khoa Thái Nguyên.
9. Trần Thanh Hà và CS (2004), Nghiên cứu tác hại nghề nghiệp ở người lao động chăn nuôi gia súc gia cầm, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ II, Nxb Y học Hà Nội, tr. 382-389.
10. Hoàng Hải, Đỗ Hàm (2007), An toàn vệ sinh lao động và sức khoẻ người dân canh tác rau ở xã Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III, Nxb Y học Hà Nội, tr. 41-47.
11. Nguyễn Khắc Hải, Nguyễn Thị Hồng Tú (2006), Định hướng hoạt động y học lao động ở Việt Nam năm 2006 – 2010, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III, Nxb Y học Hà Nội, tr. 38-40.
12. Đỗ Hàm và CS (2006), Môi trường và sức khỏe của nông dân tiếp xúc vớI hóa chất bảo vệ thực vật tại khu vực chuyên canh rau, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III, Nxb Y học Hà Nội, tr. 121-127.
13. Đỗ Hàm (2007), “Một số bệnh thường gặp của nông dân trồng lúa và rau tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật tại Thái Nguyên năm 2005”, Tạp chí Y học Việt Nam, tr.139-244.
14. Đỗ Hàm (2007), “Hiệu quả can thiệp bảo vệ sức khoẻ người tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật tại khu chuyên canh rau”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9/2007, tr, 23-26.
15. Đỗ Hàm (2008), Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức khoẻ cộng đồng, Nxb Lao động và Xã hội.
16. Đoàn Minh Hoà (2006), Công tác an toàn vệ sinh lao động trong 5 năm qua định hướng trong những năm tới, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ II, Nxb Y học Hà Nội, tr. 53-61.
17. Bạch Quốc Khang (2009), “Xây dựng chương trình hành động phù hợp để cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng cho người lao động”, Tạp chí Bảo hộ Lao động tháng, 7/2009, tr. 8-9.
18. Nguyễn Tuấn Khanh (2008), Thực trạng sử dụng và sự tồn lưu HCBVTV ở trong đất và rau tại tỉnh Bắc Ninh, Nhà xuất bản Y học, tr. 241-242.
19. Nguyễn Tuấn Khanh, Đỗ Hàm (2009), “Một số yếu tố nguy cơ đối với sức khoẻ của người dân chuyên canh chè tại Thái Nguyên”, Tạp chí Bảo hộ Lao động, tháng 5/2009, tr. 18-21.
20. Phạm Tùng Lâm và CS (2008), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm môi trường lao động và tình hình sức khoẻ của người thi công móng trụ cầu Bãi Cháy bằng công nghệ giếng chìm hơi ép, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III, Nxb Y học Hà Nội, tr. 135-146.
21. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2006), Thực trạng sức khoẻ bệnh tật liên quan đến điều kiện lao động đặc thù của cán bộ y tế tại một số bệnh viện Trung ương năm 2006, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường đại học Y tế Công cộng (2007).
22. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang (2008), Báo cáo vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2002 – 2007.
24. Lê Thị Tài (2005), Nghiên cứu giải pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ môi trường của người dân tại một phường thuộc thị xã Phủ Lý đang đô thị hoá, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
25. Nguyễn Xuân Tâm (2008), Một số kết quả điều tra về môi trường và bệnh tật của công nhân và cư dân vùng dự án trồng cao su thuộc Công ty Cao su Đaklak tại tỉnh Champasak nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào năm 2007, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ
III. Nxb Y học Hà Nội, tr. 255-257,
26. Trần Sỹ Tiêm (2003), Môi trường sức khoẻ người lao động nông nghiệp tỉnh Hải Dương, Nhà xuất bản Y học, tr. 594-599.
27. Ngưyễn Thị Hồng Tú (2003), Nghiên cứu điều kiện làm việc và sức khoẻ lao động một số làng nghề, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III. Nxb Y học Hà Nội, tr. 318-326.
28. Nguyễn Văn Tư (2003), Nghiên cứu một số chỉ số hoá sinh, kiến thức hiểu biết, sức khoẻ ở người sử dụng hoá chất trừ sâu trong canh tác chè, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
29. Nguyễn Quý Thái (2003), Đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệpbằng giáo dục sức khoẻ và đièu trị tại chỗ phòng bệnh da ở công nhân lao động trong điều kiện đặc thù (khai thác than), Báo cáo đề tài cấp Bộ năm.
30. Nguyễn Hữu Thơ (2004), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên.
31. Nguyễn Đức Trọng, Đỗ Hàm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2004), Môi trường lao động và sức khoẻ, bệnh tật nông dân chăm sóc gia cầm ở một số vùng tại Thái Nguyên,. Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ II. Nxb Y học Hà Nội.
32. UBND huyện Lục Ngạn (2008), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội 6 tháng đầu năm 2008.
33. UBND huyện Lục Ngạn (2008), Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội năm 2008, mục tiêu, các giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2009.
34. UBND xã Hồng Giang (2009), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009.
35. UBND xã Quí Sơn (2009), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009.
36. Dương Khánh Vân và CS (2004), Ảnh hưởng của dung môi đến sức khoẻ người lao động tại một làng nghề gỗ mỹ nghệ, Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ II. Nxb Y học Hà Nội, tr. 287-293.
37. Khúc Xuyền (2003), Môi trường lao động và bệnh ngoài da của công nhân ngành cao su Việt Nam. Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ II, Nxb Y học Hà Nội, tr. 611-617.
38. Khúc Xuyền (2006), Xã hội hóa quản lý môi trường lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp bảo vệ sức khỏe người lao động trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hội nghị khoa học Quốc tế về Y học lao động lần thứ III. Nxb Y học Hà Nội, tr. 65-71.
Tiếng Anh
39. Ahmad Nordeen Mohd Salleh (2007), Assessing Hazardous Chemicals to
Health Malaysia’s Experience. APOSHO 23, pp. 218-223.
40. Amy K. Liebman(2008), Agricultural pesticide use in the home, pp. 215.
41. Anamai Theskatuek, (2006), Association between PON1 activity and
toxicity among farm workers exposed to chlorpyrifos pesticide in Rayongprovince, Thailand, pp. 296-302.
42. Do Van Ham (2007), Occupational Safety and Health in Metallurgical
Technology of Vietnam and Intervention’s Effect. APOSHO 23, pp. 224.
43. Haryono, Mscat (2005), APOSHO and Globalization Era. APOSHO-21,
pp. 1-3.
44. Hirotoshi Goto (2005), Jisha’s Futher Challenges in Changing Work.
APOSHO-21, pp. 5-10.
45. Jim Whiting (2005), The New International Safety Risk Management
Standard – AS/NZS 4360 : 2004. APOSHO-21, pp. 17-25.
46. John H Birchall (2007), Behavioural Management of Safety.APOSHO 23,
pp. 49-59.
47. Komutpol, P., Kalampakor, S., Tongvichean, S., and Powwattana, A.
(2007), Health Protective Behaviors Against Chemical Hazards Among Thai Cleaning Employees. APOSHO 23, pp. 205-214.
48. Matthew Keifer (2006), Sharing Occupatinal and Enviromental Health in
a Global Economy, pp. 41-52.
49. Sassaman(2006), Global Environmental Health in Health Care, pp. 84-89.
50. Sur Han-Og (2007), Stategies for Occupational Safety and Health in the
Contruction Industry. APOSHO 23, pp. 15-22.
51. S. Veerasingam (2005), Hazard/Risk Identification. APOSHO-21,
pp. 251-276.
52. Wilburn (2006), Occupational & Enviromental Health in Health Care,
pp. 82-83.
53. E. M. Wood, K. T. Hegmann, M. S. Thiese, S. J. Oostema (2004),
Attitudes, knowledge, and preparedness on use of respiratory protection among physicians in training. Rocky Mountain Center for Occupatinal and Environmental Health University of Utah, pp. 727-734.
54. Yuwadee Chompituk (2005), Training Program in Increasing Knowledge
on Chemical Risks At Workplaces. APOSHO-21, pp. 79-87.
55. Zarni Amri (2005), Health Education Intervention on Increasing the
Productivity by Reducing the Prevalence of Soil transmitted Helminthes (STH) in A Tea Plantation, West Java, Indonesia. APOSHO-21, pp. 423.
MỤC LỤC Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động nông nghiệp 3
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật 7
1.3. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn 14
1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của người lao động 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu 20
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 23
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 24
2.6. Vật liệu, phương tiện, nguồn lực 25
2.7. Phương pháp khống chế sai số 25
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 25
2.9. Phương pháp xử lý số liệu 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải 29
3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 3 6
Chương 4. BÀN LUẬN 41
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 41
4.2. Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp 45
4.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 5 0
KẾT LUẬN 54
KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
ATVSLĐ: An toàn vệ sinh lao động
BHLĐ: Bảo hộ lao động
BVTV: Bảo vệ thực vật
CS: Cộng sự
HCBVTV: Hóa chất bảo vệ thực vật
NXB: Nhà xuất bản
Nxb: Nhà xuất bản
Pp: Page (trang)
SL: Số lượng
TL: Tỷ lệ
TMH: Tai mũi họng
Tr: Trang
Nội dung Trang
Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu phân theo trình độ học vấn 26
Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi, giới 26
Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi nghề 27
Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng BHLĐ ở đối tượng nghiên cứu 27
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng HCBVTV 28
Bảng 3.6. Một số chứng bệnh thường gặp 29
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi đời 30
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi nghề 30
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời 31
Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi đời 32
Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi nghề .. 32
Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi đời 33
Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi nghề 33
Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi đời 34
Bảng 3.15. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi nghề 34
Bảng 3.16. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi đời 3 5
Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi nghề 3 5
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng quần áo BHLĐ với bệnh viêm da
36
dị ứng
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với chứng đau đầu
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm mũi họng mạn tính
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm kết mạc mắt
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm da dị ứng
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viêm kết mạc mắt
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viêm da dị ứng
Nội dung
Biểu đồ 3.1. Thực trạng sử dụng các loại HCBVTV
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời
Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa sử dụng kính bảo hộ với bệnh
viêm kết mạc
Biểu đồ 3.4. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với chứng đau đầu, viêm mũi họng mạn tính, viêm kết mạc