Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014

Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014

Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014.Thực hiện chăm sóc sức khỏe cần nhiều loại nguồn lực khác nhau nhưng nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất. Nguồn nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động y tế. Các cơ sở y tế, các nhà quản lý không chú ý tới quản lý và phát triển nguồn nhân lực đúng mức sẽ không thể hoàn thành được nhiệm vụ của cơ sở mình [15]. Tại các cơ sở khám, chữa bệnh thì nhân lực có vai trò quyết định đến chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người bệnh. Một trong những nguồn nhân lực quan trọng đóng góp vào chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh là điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên. Trong chiến lược phát triển công tác điều dưỡng, hộ sinh, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã khẳng định dịch vụ điều dưỡng, hộ sinh là một trong những trụ cột của hệ thống chăm sóc y tế [32]. Nghị quyết chăm sóc sức khỏe ban đầu trong sự tăng cường hệ thống y tế của TCYTTG cũng ghi nhận điều dưỡng viên, hộ sinh viên có mặt ở mọi tuyến của hệ thống y tế và có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của hệ thống y tế như tăng cường sự tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản, bảo đảm tính phổ cập, công bằng, hiệu quả trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe [34], [35]. Do đó muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phải quan tâm nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên.

Tại Việt Nam, trong các năm qua mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng Bộ Y tế đã thực hiện nhiều chính sách, giải pháp nhằm củng cố, quản lý, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực bệnh viện về số lượng và chất lượng; tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên ưên bác sĩ đạt 2,7. Tỷ lệ này được cải thiện hết sức rõ rệt qua 3 năm từ 2008 đến 2010 (2,0 lên 2,7, tương đương tăng 17,5%/năm), nhưng trình độ nhân lực chưa đồng đều giữa các tuyến, tuyến huyện còn thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao [18], trình độ điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên đa số là trung cấp chiếm hơn 70%. Điều này đồng nghĩa với điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên chưa đáp ứng chuẩn đào tạo của Bộ Y tế, cũng như theo khuyến cáo của TCYTTG và chưa đáp ứng yêu cầu thỏa thuận công nhận dịch vụ chăm sóc đã được Chính phủ ký kết với các nước ASEAN ngày 8/12/2006 [8], [16].
Tại tỉnh Bến Tre đến nay chưa có nghiên cứu về thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên để phân tích, đánh giá sâu về số lượng, chất lượng và hiệu quả đáp ứng đối việc CSSK nhân dân tại bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh và cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014” nhằm mô tả thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại các bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Ben Tre trong 5 năm tới, cũng như làm cơ sở thực hiện mục tiêu tăng cường nguồn lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên về số lượng, chất lượng ương Chương trình hành động Quốc gia tăng cường công tác điều dưỡng, hộ sinh giai đoạn từ năm 2013 đến 2020 được Bộ Y tế ban hành ngày 12 tháng 4 năm 2013. 

Tại các cơ sở khám, chữa bệnh thì nhân lực có vai trò quyết định đến chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người bệnh. Một trong những nguồn nhân lực quan trọng đóng góp vào chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh là điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên. Nhưng báo cáo của Bộ Y tế thì trình độ chuyên môn của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên chưa đồng đều giữa các tuyến, tuyến huyện còn thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao và đa số là trung cấp. Do đó để tìm hiểu thực trạng này chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014”. Nhằm mô tả thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên trong 5 năm tới tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện thuộc tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu thứ cấp kết họp nghiên cứu định tính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự thiếu hụt về số lượng và không cân đối về trình độ chuyên môn. Trong 816 nhân viên y tế thì số lượng điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên là 415 chỉ chiếm 87,8% so với quy định. Điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn sau đại học chiếm 1,2%, trình độ cao đẳng và đại học chiếm 12,5%, trung cấp chiếm 84,8% và sơ cấp chiếm 1,6%. Đe đáp ứng nhu cầu đến năm 2019 với quy mô 1.200 giường bệnh thì phải cần bổ sung khoảng 440 – 564 điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên, về chất lượng để đạt 50% điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, các bệnh viện phải tuyển dụng, đào tạo ít nhất 382 điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên.
Nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên còn thiếu về số lượng và đặc biệt là thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Từ kết quả này chúng đề xuất ngành y tế có chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng để nguồn lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng cho các bệnh viện tuyến huyện.

MỤC LỤC Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT    V
DANH MỤC Sơ ĐỒ, BẢNG    vi
TÓM TẮT NGHIÊN cứu    viii
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu    3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    Hệ thống chăm sóc sức khỏe tuyến huyện    4
1.2.     Tình hình nguồn nhân lực y tế trên thế giới và Việt Nam    4
1.2.1.    Khái niệm về nguồn nhân lực y tế    4
1.2.2.    Tình hình nguồn nhân lực y tế trên thế giới    5
1.2.3.    Tình hình nguồn nhân lực y tế Việt Nam    6
1.3.     Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên    8
1.3.1.     Khái niệm về nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên    8
1.3.2.    Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên    9
1.4.    Định mức biên chế của bệnh viện    11
1.5.     Những nghiên cứu về nguồn nhân lực y tế    12
1.5.1.    Nghiên cứu về số lượng và chất lượng    12
1.5.2.    Nghiên cứu về trình độ chuyên môn của điều dưỡng trưởng khoa, hộ
sinh trưởng khoa    13
1.5.3.     Nghiên cứu tại tinh Bến Tre    13
1.6.    Giới thiệu sơ lược về tỉnh Ben Tre    14
1.6.1.    Giới thiệu sơ lược về ngành y tế của tinh Bến Tre    14
1.6.2.    Giới thiệu sơ lược các BVĐK tuyến huyện thuộc tỉnh Ben Tre    16
1.7.    Sơ đồ tổ chức, quản lý và khung lý thuyết về nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện tuyến huyện thuộc tinh Bến Tre…. 17 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu    20
2.1.     Đối tượng nghiên cứu    20
2.2.     Thời gian và địa điểm nghiên cứu    20 
2.2.1.    Thời gian nghiên cứu    20
2.2.2.    Địa điểm nghiên cứu    20
2.3.    Thiết kế nghiên cứu    20
2.4.    Mẩu và phương pháp chọn mẫu    20
2.4.1.    Số liệu thứ cấp    20
2.4.2.    Định tính    21
2.5.    Phương pháp thu thập số liệu    21
2.5.1.    Số liệu thứ cấp    21
2.5.2.    Định tính    21
2.6.    Chỉ số và biến số nghiên cứu    21
2.6.1.    Phương pháp xác định chỉ số, biến số trong nghiên cứu    22
2.6.2.    Chỉ số/biến số nghiên cứu    22
2.7.    Khái niệm và phương pháp tính định mức biên chế của bệnh viện    24
2.8.    Phương pháp phân tích số liệu    26
2.9.    Đạo đức nghiên cứu    27
Chương 3. KẾT QUẢ    28
3.1.    Thông tin chung về 7 BVĐK tuyến huyện năm 2014    28
3.2.    Thông tin chung về thực trạng nguồn nhân lực ĐD-HS-KTV của 7 BVĐK
tuyến huyện    năm 2014    31
3.3.    Nhu cầu nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, KTV    42
3.3.1.    Nhu cầu về số lượng    42
3.3.2.    Nhu cầu về trình độ chuyên môn    46
Chương 4. BÀN LUẬN    47
4.1.    Thông tin chung về 7 BVĐK tuyến huyện    47
4.2.    Thực trạng về nguồn nhân lực ĐD-HS-KTV của 7 BVĐK tuyến huyện    48
4.2.1.    Đặc điểm về    giới tính    48
4.2.2.    Đặc điểm về    tuổi    49
4.2.3.    Đặc điểm về    số lượng    49
4.2.4.    Đặc điểm về trình độ chuyên môn    50
4.2.5.    Phân bố nhân lực ĐD-HS-KTV tại 7 BVĐK tuyến huyện    51 
4.3.    Nhu cầu nhân lực ĐD-HS-KTV 7 BVĐK tuyến huyện tỉnh Bến Tre đến năm
2019    52
4.4.    Hạn chế của nghiên cứu    55
KẾT LUẬN    56
KHUYẾN NGHỊ    57
TÀI LIỆU THAM KHẢO    58
PHỤ LỤC    61
Phụ lục 1: Phiếu thu thập số liệu nguồn nhân lực y tế bệnh viện    61
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn sâu trưởng/phó phòng TCCB Sở Y tế    66
Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn sâu giám đốc/phó giám đốc bệnh viện    68
Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn sâu trưởng phòng điều dưỡng    71
Phụ lục 5: Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BNV-BYT về hướng dẫn định
mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước    73
Phụ lục 6: 10 bệnh nhập viện cao nhất trong năm 2013 tại 7 BVĐK tuyến huyện
tinh Bến Tre    81
Phụ lục 7: Phân bố giường bệnh tại các BVĐK huyện    82
Phụ lục 8: Công suất sử dụng giường bệnh trung bình từ năm 2011 đến 2013….82 
DANH MỤC Sơ ĐỒ, BẢNG
Sơ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bệnh viện tuyến huyện    17
Sơ đồ 1.2: Quản lý hệ thống ĐD-HS-KTV 7 bệnh viện tuyến huyện    18
Sơ đồ 1.3: Khung lý thuyết về nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên bệnh viện tuyến huyện    19
BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh thiếu hụt ước tính theo các vùng
của WHO (2006)    5
Bảng 1.2: So sánh một số chỉ số điều dưỡng, hộ sinh các nước Đông Nam Á    9
Bảng 1.3. Phân bố theo cơ cấu bộ phận và chuyên môn:    11
Bảng 3.1: Tổng số NVYT phân bố theo từng bệnh viện    28
Bảng 3.2: Tổng số NVYT phân bố theo chức danh    29
Bảng 3.3: Cơ cấu nhân lực phân bố theo bộ phận tại các bệnh viện    29
Bảng 3.4: Cơ cấu nhân lực phân bố theo chuyên môn tại 7 BVĐK tuyến huyện.30
Bảng 3.5: Tỷ lệ cơ cấu nhân lực ĐD-HS-KTV phân bố theo từng bệnh viện    31
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhân lực ĐD-HS-KTV phân bố theo giới tính    32
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhân lực ĐD-HS-KTV phân bố theo nhóm tuổi    33
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của điều dưỡng phân bố theo từng bệnh viện …34
Bảng 3.9: Trình độ chuyên môn của hộ sinh phân bố theo từng bệnh viện    35
Bảng 3.10: Trình độ chuyên môn của KTV phân bố theo từng bệnh viện    36
Bảng 3.11: TĐCM của ĐD-HS-KTV chung của 7 BVĐK tuyến huyện    37
Bảng 3.12: Tỷ số bác sĩ trên ĐD-HS-KTV phân bố theo từng bệnh viện    38
Bảng 3.13: Tỷ số bác sĩ trên ĐD-HS phân bố theo từng bệnh viện    39
Bảng 3.14: Tỷ số ĐD-HS-KTV ưên giường bệnh kế hoạch    40
Bảng 3.15: Tỷ số điều dưỡng-hộ sinh trên số giường bệnh kế hoạch    41
Bảng 3.16: Dự kiến số ĐD-HS-KTV sẽ nghỉ hưu đến năm 2019 tại 7 BVĐK
tuyến huyện    42
Bảng 3.17: số ĐD-HS-KTV nghỉ việc/chuyển công tác từ năm 2011 đến 2013 .42 
Bảng 3.18: Dự kiến số giường kế hoạch của 7 BVĐK tuyến huyện đến năm 2019
    43
Bảng 3.19: Nhu cầu nhân lực ĐD-HS-KTV 7 BVĐK tuyến huyện từ năm 2015
đến năm 2019 ước tính theo TTLT 08    44
Bảng 3.20: Nhu cầu nhân lực ĐD-HS-KTV 7 BVĐK tuyến huyện từ năm 2015 đến năm 2019 ước tính theo TTLT 08 có hiệu chỉnh theo công suất sử
dụng giường bệnh    45
Bảng 3.21: Nhu cầu ĐD-HS-KTV của 7 BVĐK tuyến huyện đến năm 2019    45
Bảng 3.22: Nhu cầu trình độ chuyên môn ĐD-HS-KTV của 7 BVĐK tuyến huyện đến năm 2019 theo chỉ tiêu của Chương trình hành động quốc gia tăng cường công tác điều dưỡng, hộ sinh giai đoạn 2013 – 2020    46

13.    Cục Quản lý khám chữa bệnh (2010), Ket quả kiểm tra bệnh viện năm 2010.
14.    Cục Thống kê Bến Tre (2013), Niên giám thống kê năm 2012, Ben Tre.
15.    Trương Việt Dũng và Nguyễn Duy Luật (2007), “Quản lý nhân lực”, Tồ chức và quản lý y tế, NXB Y học, Hà Nội, tr. 166-176.
16.    Phạm Duy (2013), Giải pháp về nguồn lực điều dưỡng và hộ sinh, Bản tin Đề án bệnh viện vệ tinh và 1816, 7/2013(55), ư. 1.
17.    Churnrurtai Kanchanachitra và các cộng sự (2011), Nguồn nhân lực y tế ở Đông Nam Á: Những thiếu hụt, thách thức trong phân bố và thương mại quốc tế trong dịch vụ y tế, Tạp chí Y tế công cộng( 18+19), tr. 17-31.
18.    Lương Ngọc Khuê (2011), Thực trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010, Hội nghị KHKT ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, ư. 209.
19.    Trần Ngọc Nhân (2013), Nghiên cứu tình hình đội ngũ cán bộ và trang thiết bị y tế chủ yểu tại các bệnh viện đa khoa huyện, tinh Ben Tre năm 2012, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược cần Thơ.
20.    Phòng Điều dưỡng-Tiết Chế-Cục Quản lý KCB (2010), “Thực trạng nhân lực điều dưỡng trưởng toàn quốc năm 2010”, Kỷ yểu đề tài NCKH Điều dưỡng toàn quốc lần IV, tr. 5-14.
21.    Quốc Hội khóa 12 (2009), Luật khám bệnh, chữa bệnh, Việt Nam.
22.    Sở Y tế Bến Tre (2011), Kết quả Kiểm tra bệnh viện năm 2011.
23.    Sở Y tế Bến Tre (2012), Kết quả Kiểm ưa bệnh viện năm 2012.
24.    Sở Y tế Ben Tre (2013), Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2013-Phương hướng nhiệm vụ năm 2014.
25.    Sở Y tế Bến Tre (2013), Ke hoạch về tăng cường dịch vụ điều dưỡng, hộ sinh tỉnh Ben Tre gmi đoạn 2013-2020.
26.    Lê Thị Hồng Sơn (2010), “Điều ha thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng trong bệnh viện công lập ngành y tế Nghệ An năm 2009”, Kỷ yểu đề tài NCKH Điều dưỡng toàn quốc lần rv, tr. 29-36.
27.    Bộ Y tế (2013), Thông tư số 43/2013/TT-BYT Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội.
28.    Nguyễn Thi (2010), Nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Pleiku – tinh Gia Lai năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện khóa 1, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
29.    Lê Xuân Thủy (2012), Tình hình nhân lực y tế tại bệnh viện tuyến huyện, tinh Đẳk Lẳk giai đoạn 2007 – 2011, Luận vãn thạc sĩ Quản lý bệnh viện khóa 3, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
30.    Lê Quang Trí (2012), Thực trạng nguồn nhân lực và một sổ yếu tổ liên quan đến động lực làm việc của điầi dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện khóa 4, Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội.
31.    UBND tỉnh Bến Tre (2011), Đe án về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tinh Ben Tre giai đoạn 2011-2015.

 

Leave a Comment