Thực trạng nhiễm giun móc – giun mỏ và thiếu máu do thiếu Ferritin ở nữ công nhân các nông trường chè tỉnh phú thọ 2007, đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị đặc hiệu

Thực trạng nhiễm giun móc – giun mỏ và thiếu máu do thiếu Ferritin ở nữ công nhân các nông trường chè tỉnh phú thọ 2007, đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị đặc hiệu

Thực trạng nhiễm giun móc – giun mỏ và thiếu máu do thiếu Ferritin ở nữ công nhân các nông trường chè tỉnh phú thọ 2007, đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị đặc hiệu

Cao Bá Lợi, Nguyễn Mạnh Hùng và CS
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt
Một điều tra cắt ngang tiến hành vào tháng 9/2007 tại các nông trường (NT) chè tỉnh Phú Thọ, 1224 nữ công nhân ở các độ tuổi từ 18 đến 50 đã được xét nghiệm phân tìm trứng giun móc-giun mỏ theo phương pháp Kato – katz và xét nghiệm máu định lượng Feritin bằng phương pháp hoá học miễn dịch xúc tác Enzyme Immuno Assay (EIA). Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm (TLN) giun móc – giun mỏ chung của các NT là:49,4%. Cường độ nhiễm (CĐN) giun móc-giun mỏ chung là: 734 ±34,4 trứng/1gam phân. trong đó CĐN nhẹ chiếm 93,6 %, CĐN nặng chiếm 1,3% và CĐN trung bình chiếm 5,1%%. Có sự khác biệt về hàm lượng Ferritin trung bình giữa nhóm nữ công nhân nhiễm và 108 y học thực hành (670) – số 8/2009 không nhiễm giun móc – giun mỏ 32,5 ± 22,5 ng/ml so với 65,3 ± 22,9 ng/ml với p < 0,01. Tỷ lệ thiếu máu do thiếu Ferritin chung là 44,4%. Có liên quan chặt chẽ giữa nhiễm giun móc – giun mỏ và thiếu máu do thiếu Ferritin với hệ số tương quan r = – 0,54. Nguy cơ thiếu máu do thiếu Ferritin cao ở người nhiễm cao gấp 11,4 lần người không nhiễm giun móc-giun mỏ với (OR =11,4, p< 0,01). Tỷ lệ sạch trứng giun móc – giun mỏ trong phân sau điều trị đặc hiệu bằng Albendazol 400 mg/ngày x 03 ngày là 98,0%, tỷ lệ tái nhiễm giun móc-giun mỏ sau 6, 12, 18 tháng điều trị đặc hiệu với các tỷ lệ tương ứng là:11,6%, 24,0% và 39,3%. Hiệu quả điều trị nhiễm giun móc – giun mỏ sau 6, 12, 18 tháng điều trị đặc hiệu: 88,4%, 76,0%, 60,6%. Tỷ lệ thiếu máu do thiếu Ferritin sau 6, 12, 18 tháng điều trị đặc hiệu là: 6,2% so với 14,5% và 26,6%. Hiệu quả điều trị thiếu máu do thiếu Ferritin sau 6, 12, 18 tháng điều trị đặc hiệu 86,0%, 67,4% và 40,1%. Hàm lượng Ferritin tăng từ 32,7 ± 22,6 ng/ml trước điều trị lên 66,5 ± 23,7 ng/ml sau 6 điều trị tháng, sau đó giảm dần xuống 62,3 ± 22,9 ng/ml ở thời điểm 12 tháng và 47,1 ± 24,5 ng/ml sau 18 tháng điều trị đặc hiệu
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment