THựC TRạNG NHIễM GIUN ở TRẻ 18-60 THáNG TUổI TạI 2 TRƯờNG MầM NON TỉNH THáI NGUYÊN
THựC TRạNG NHIễM GIUN ở TRẻ 18-60 THáNG TUổI TạI 2 TRƯờNG MầM NON TỉNH THáI NGUYÊN
Khúc Thị Tuyết Hường – Cao đẳng Y Thái Nguyên
Phạm Vân Thúy – Viện Dinh dưỡng
Ninh Thị Nhung – ĐH Y Thái Bình
TóM TắT
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột, đặc biệt là các loại giun đũa, tóc, móc, kim phổ biến ở hầu hết các n−ớc đang phát triển. Trẻ em là đối tượng dễ bị nhiễm giun đường ruột nhất. Nghiên cứu xác định tỷ lệ, c−ờng độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em tại hai trường mầm non Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 301 trẻ 18-60 tháng tuổi. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun được xác định bằng ph−ơng pháp Kato-Katz.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun chung là 59,5%. Trong đó, 59,5% trẻ bị nhiễm giun đũa, 22,6% trẻ nhiễm giun tóc; tỷ lệ nhiễm giun đũa ở nhóm tuổi 37-60 tháng là
63,2%, ở nhóm trẻ 18-36 tháng là 47,9%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở nhóm trẻ gái là 65,7%, ở nhóm trẻ trai là 54,5%. Tỷ lệ nhiễm 1 loại giun ở nhóm trẻ 37-60 tháng là 61,1%, ở nhóm trẻ 18-36 tháng là 51,4%, tỷ lệ nhiễm 2 loại giun ở nhóm trẻ 18-36 tháng là 48,6% và ở nhóm 37- 60 tháng là 35,4%.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun chung ở trẻ em 2 tr−ờng mầm non Hoá Th−ợng và Hoàng Văn Thụ rất cao (59,5%). Trong đó, tỷ lệ trẻ bị nhiễm giun đũa cao nhất (59,5%). Trẻ ở nhóm tuổi 37- 60 tháng bị nhiễm giun cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ 18-36 tháng (63,2% so với 47,9%). Tỷ lệ trẻ bị nhiễm 1-2 loại giun khá cao (59,2% và 38,0%). C−ờng độ nhiễm các loại giun ở trẻ em tại 2 tr−ờng đều ở mức độ nhẹ.
Cường độ nhiễm giun ở nhóm trẻ 37- 60 tháng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ 18-36 tháng (p<0,05). Do vậy, nên làm xét nghiệm phân cho tất cả học sinh mầm non để chăm sóc và xử trí kịp thời. Đặc biệt, cần quan tâm hơn về vệ sinh cá nhân cho trẻ nhóm tuổi từ 37-60 tháng để phòng tránh nhiễm giun
TàI LIệU THAM KHảO
1. Abram.S.Benenson (1995), Sổ tay kiểm soát các bệnh truyền nhiễm, Hiệp đồng Hoa Kỳ, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 159 – 162.
2. Bộ môn Ký sinh trùng – Đại học y Hà Nội (2007), Ký sinh trùng y học, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 16 – 21.
3. Bùi Văn Hoan và CS (2004), Triển khai mô hình phòng chống giun đ−ờng ruột bằng biện pháp tẩy giun hàng loạt kết hợp tuyên truyền cho học sinh tiểu học tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp tỉnh, Thái Nguyên.
4. Urbani Carlo (1998), “Các bệnh giun truyền qua
đất”, Tài liệu tập huấn đánh giá dịch tễ học và phòng chống các bệnh giun sán, Viện SR – KST – CT – Hà Nội/WHO, tháng 10/1998, tr. 1 – 13.
5. WHO (1987), Prevention and control of intestinal parasitic infection, pp. 86.
6. Nguyễn Đức Ngân và CS (1987), “Tình hình nhiễm giun đường ruột của 3 nhà trẻ ở Thành phố Thái Nguyên, Bắc Thái”, Kỷ yếu CTNCKH, quyển III, Nxb Y học Hà Nội, tr. 30-31
7. Phạm Trung Kiên (2003), Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp cộng đồng đến bệnh tiêu chảy và nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng Hà Nam, Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
8. Lê Thị Tuyết (2000), Tình trạng nhiễm giun đũa, giun tóc móc/mỏ và hiệu quả một số biện pháp can thiệp trong phòng chống ở một số xã tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất