Thực trạng nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013

Thực trạng nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013

Thực trạng nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013/ Đinh Thị Vịnh. 2014.Nhiễm vi rút HIV là nguyên nhân của hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Hội chứng này là tình trạng suy giảm liên tục chức năng của hệ thống miễn dịch tế bào. Việt Nam là một trong những nước có số người nhiễm HIV/AIDS tăng nhanh từ sau ca nhiễm HIV đầu tiên phát hiện tại thành phố Hồ Chí Minh năm 1990. Cho tới hiện tại, số các trường hợp tử vong do AIDS được báo cáo là trên 48 nghìn người. Bên cạnh các biện pháp can thiệp/hỗ trợ nhằm hạn chế lây nhiễm, việc phối hợp các thuốc kháng vi rút (ARV) trở thành các phác đồ điều trị từ năm 1995 đã mang lại sự cải thiện quan trọng về tiên lượng bệnh. Tuy vậy ở Việt Nam có rất nhiều người nhiễm HIV không thể tiếp cận được với điều trị do giá thành quá cao. Tại Việt Nam, tỷ lệ kháng thuốc của HIV trên những bệnh nhân nhiễm HIV chưa được dùng thuốc kháng vi rút đã được công bố là 6,3% vào năm 2003 khi mà ARV vẫn chưa phổ biến. Việc sử dụng các thuốc kháng virus tạo ra sức ép chọn lọc và do vậy sự kháng thuốc cũng có thể gia tăng tương ứng thông qua việc lây truyền và lưu hành các chủng kháng thuốc và việc xác định và theo dõi về kháng thuốc trở nên cần thiết không chỉ đối với đối tượng sẽ sử dụng thuốc kháng virus mà còn có tác động quan trọng về phương diện dịch tễ.

Thành phố cảng Hải Phòng là các cửa ngõ quan trọng của miền bắc trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Sự đi lại trao đổi của các đối tượng đến từ các khu vực khác nhau trên thế giới với nhũng đặc thù riêng về văn hóa và xã hội cũng như mô hình bệnh tật đặc biệt với các nhóm bệnh lây truyền qua đường máu và đường tình dục làm tăng nguy cơ mắc bệnh cho cư dân ở các khu vục trên. Hải Phòng là một trong ba tỉnh thành (sau thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh) có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất trong cả nước. Nghiên cứu về nhiễm HIV trên các nhóm đối tượng nguy cơ cao như tiêm chích ma túy, gái mại dâm, thuyền viên lao động biển/lái xe đường dài, phụ nữ mang thai…(đặc biệt là hai nhóm đối tượng nhạy cảm và có tỷ lệ nhiễm cao nhất là người nghiện chích ma túy và gái mại dâm) là vấn đề cần thiết và cấp bách để đưa ra các dự báo chính xác về tỷ lệ nhiễm, đồng nhiễm, vấn đề kháng thuốc giúp cho ngành y tế, các nhà lãnh đạo các thành phố xây dựng một chiến lược hoàn chỉnh nhằm điều trị, hạn chế nguy cơ lây nhiễm các chủng virus kháng thuốc và gây bệnh nguy hiểm từ nhiều nước vào Việt Nam. Tuy nhiên cho đến thời điểm này chưa có một kết quả nghiên cứu tổng thể nào ở khu vực Hải Phòng nhất là những nghiên cứu chuyên sâu dựa trên các kỹ thuật sinh học phân tử hướng tới giải quyết triệt để các vấn đề nêu trên. Đây là lý do để nhóm nghiên cứu xây dựng đề tài “Thực trạng nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013 ’’.
Đề tài có 2 mục tiêu:
1.Mô tả tỷ lệ nhiễm HIV trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013.
2.Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Cao Hải Anh (2009), Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV trên đối tượng nghiện chích ma tuý đến xét nghiệm tại Phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện 208 Tôn Đức Thắng Hải Phòng năm 2008, Luận văn Thạc sỹ Y học Đại học
YHải Phòng.
2.Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hưng, Lê Cự Linh (2007), “Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của học viên Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số 6, thành phố Hà Nội năm 2005 và các yếu tố liên quan”, Tạp
chí Y Tế công cộng, số 8, Hà Nội.
3.Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2006, phương hướng triển khai thực hiện công tác năm 2007, Hà Nội.
4.Bộ Y tế (2007), Chương trình thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS, Hà Nội.
5.Tổ chức Y tế Thế giới; phòng khu vực Tây Thái Bình Dương (2005), “Hướng dẫn thực hiện chăm sóc và điều trị nhiễm HIV/AIDS”, Nhà xuất bản
Yhọc Hà Nội.
6.Hà Đình Ngư Nguyễn Đăng Ngoạn và cộng sự (2005), “Tình hình nhiễm HIV, HBV, HCV ở phạm nhân nghiện chích ma túy trong các trại tạm giam tại Thanh Hóa năm 2000”, Y học thực hành, (số 528+529), tr 24-29.
7.Bạch Thị Như Quỳnh (2012), “Nghiên cứu tạo protein tái tổ hợp của HIV-1 và ứng dụng để phát triển Kit chẩn đoán HIV/AIDS”, Luận Tiến sĩ Hóa sinh- Sinh học phân tử.
8.Sở Y tế Hải Phòng, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS (2010), Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2010, Hải Phòng.
9.19. Bộ Y Tế (2011), “Báo cáo tình hình nhiễm HIV quý I năm 2011”, 3070 /BYT-AIDS.
10. Nguyễn Thị Thoa (2009), Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV ở các đối tượng giám sát trọng điểm tại Thành phố Hải Phòng năm 2008, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hải Phòng.
TIẾNG ANH
11.Chen JHK, Wong KH, Chan KC, et al.: (2008). Molecular Epidemiology and Divergence of HIV Type 1 Protease Codon 35 Inserted Strains among Treatment-Naive Patient in Hong Kong. AIDS Res Hum Retroviruses; 24(4): 537-542.
12.Cilla G., B. Rodes, et al. (2001), “Molecular evidence of homosexual transmission of HIV type 2 in Spain”, AIDS Res Hum Retroviruses, 17 (5), 417-422.
13.Han X, Zhang M, Dai D, et al.: (2007). Genotypic Resistance Mutations to Antiretroviral Drugs in Treatment-Naive HIV/AIDS Patients Living in Liaoning Province, China: Baseline Prevalence and Subtype-Specific Difference. AIDS Res Hum Retroviruses; 23(3):357-364.
14.Ishizaki A Nguyen HC, Pham VT, Nguyen VT, Saijoh K, Kageyama S, IshigakiK, Tanuma J,Oka S, IchimuraH. (2009), “Profile of HIV type 1 infection and genotypic resistance mutations to antiretroviral drugs in treatment-naive HIV type 1-infected individuals in Hai Phong, Viet Nam”, AIDS Res Hum Retroviruses, 25, 175-182.
15.Kato K Kusagawa S, Motomura K, et al. (2001), ” Closely Related HIV-1 CRF01_AE Variant among Injecting Drug Users in Northern Vietnam: Evidence of HIV spread across the Vietnam-China Border”, AIDS Res Hum Retroviruses, 17 (2), 113-123.
16.Kato K Shiino T, Kusagawa S, et al. (1999), “Genetic Similarity of HIV Type 1 Subtype E in a Recent Outbreak among Injecting Drug Users in Northern Vietnam to Strains in Guangxi Province of Southern China”, AIDS Res Hum Retroviruses, 15 (13), 1157-1168.
17.Kim KH, Jang BK, Chung WJ, Hwang JS, Kweon YO, Tak WY, Lee HJ, Lee CH, Suh JI. (2011). Peginterferon alpha and ribavirin combination therapy in patients with hepatitis C virusrelated liver cirrhosis. Korean J Hepatol; 17: 220-225
18.Koziel MJ Peters MG. 2007. “Viral hepatitis in HIV infection”, N Engl J Med, 356, 1445-1454.
19.Kozisek M, Saskova KG., Rezacova P, et al.: (2008). Ninety Nine is Not Enough: Molecular Characterization of Inhibitor Resistant HIV-1 Protease Mutants with Insertions in the Flap Region. J Virol; 82(12):5869-5878.
20.Liao H Tee KK, Hase S, Uenishi R, Li XJ,Kusagawa S, Thang PH, Hien NT, Pybus OG, Takebe Y. (2009), “Phylodynamic analysis of the dissemination of HIV-1 CRF01_AE in Vietnam”, Virology, 391, 51-56.
21.Liaw Y, Chu C. (2009). Hepatitis B virus infection. Lancet 373(9663):582- 592.
22.Liu L, Lu HZ, Henry M, and Tamalet C: (2007). Polymorphism and Drug Selected Mutations of Reverse Transcriptase Gene in 102 HIV-1 Infected Patients Living in China. J Med Virol; 79(10):1593-1599.
23.Lok AS. F. Brian J. Mcmahon. (2008). Chronic Hepatitis B Update of recommendations. AASLD practice, Guideline”.
24.Lok AS, McMahon BJ. (2007). Chronic hepatitis B. Hepatology. 45:507-39. [PMID: 17256718]
25.Luu TMC Tran NN, Nai TH, et al. (2006), HIV prevalence and risk behaviors among injecting drug users in Ho Chi Minh city, Hai Phong and Hanoi, Viet Nam. XVI International AIDS Conference, Abstract CDC0320.
26.Meredith LW, Wilson GK, Fletcher NF, McKeating JA. (2012). Hepatitis C virus entry: beyond receptors. Rev Med Virol; 22:182-193.
27.Ministry of Health Viet Nam: Results from the HIV/STI integrated biological and behavioral surveillance (IBBS) in Viet Nam, 2005-2006.; UNAIDS 2006.
28.NakanoT LuL, LiuP,PybusOG. (2004), Viral gene sequences reveal the variable history of hepatitis C virus infection among countries, J Infect Dis, 190, 1098-1108.
29.Nerurkar VR Nguyen HT, Woodward CL, et al (1997), “Sequence and phylogenetic analyses of HIV-1 infection in Vietnam: subtype E in commercial sex workers (CSW) and infection drug users (IDU)”, Cell Mol Biol (Noisy-le-grand), 43 (7), 959-968.
30.Nguyen VTT McLaws ML, Dore GJ. (2007), “Prevalence and risk factors for hepatitis C infection in rural North Vietnam”, Hepatol Int, 1, 387-393.
31.Nguyen L, Ha N, Vutien P, Garcia R, Trinh H, Levitt B, Nguyen H, Nguyen K, Keeffe E, Nguyen M. (2009). Prevalence of hepatitis B virus genotype B in Vietnamese patients with chronic hepatitis B. Hepatol Int.
32.Nguyen AT, Fylkesnes K, Thang BD, et al.:(2007). Human
immunodeficiency virus (HIV) infection patterns and risk behaviors in different population groups and provinces in Viet Nam. Bulletin of the World Health Organization;85(1):35-41.
33.Nguyen V, McLaws M, Dore G. (2007). Highly endemic hepatitis B infection in rural Vietnam. J Gastroenterol Hepatol; 22(12):2093-2010.
34.Ode H, Matsuyama S, Hata M, et al.:(2007). Computational
Characterization of Structural Role of the Non-active Site Mutation M36I of Human Immunodeficiency Virus Type 1 Protease. J Mol Biol; 370(3):598- 607.
35.Osiowy C, Kaita K, Solar K, Mendoza K. (2010). Molecular characterization of hepatitis B virus and a 9-year clinical profile in a patient infected with genotype I. J Med Virol; 82(6):942-948.
36.Pham DA Leuangwutiwong P, Jittmittraphap A, Luplertlop N, Bach HK, Akkarathamrongsin S, Theamboonlers A, Poovorawan Y. (2009), “High prevalence of hepatitis C virus genotype 6 in Vietnam”, Asian Pac J Allergy Immunol 27, 153-160.
37.Ploss A, Dubuisson J. (2011). New advances in the molecular biology of hepatitis C virus infection: towards the identification of new treatment targets. Gut; 61(Suppl 1):i25-i35.
38.Poordad F, McCone J Jr, Bacon BR, Bruno S, Manns MP, Sulkowski MS, et al. (2011). Boceprevir for untreated chronic HCV genotype 1 infection. N Engl J Med; 364:1195-1206.
39.Popescu CI, Rouille Y, Dubuisson J. (2011). Hepatitis C virus assembly imaging. Viruses; 3:2238-2254.
40.Pradel F. K. Perret M., Deiman B., Sodoyer M., Lotteau V., Glaucia P. Baccalà, Andro P (2004), “Strand specific quantitative real-time PCR to study replication of hepatitis C virus genome”, J. Virological Methods, 116, 103-106.
41.Pybus OG Barnes E, Taggart R, Lemey P, Markov PV, Rasachak B, Syhavong B, Phetsouvanah R, Sheridan I, Humphreys IS, Lu L, Newton PN, Lenerman P. (2009), “Genetic history of hepatitis C virus in East Asia”, J Virol, 83, 103-106.
42.Quan VM Go VF, Nam LV, Bergenstrom A, Thuoc NP, Zenilman J, Latkin C, Celentano DD. (2009), ” Risks for HIV, HBV, and HCV infections among male injection drug users in northern Vietnam”, A case-control study. AIDS Care, 21, 7-16.
43.Robertson D. L., J. P. Anderson, et al. (2000), “HIV-1 nomenclature proposal”, Science, 288 (5463), 55-56.
44.Rockstroh Schwarze-Zander and J. (2009), “Management of HBV/HCV coinfection C”, Hepatology.
45.Ross RS, Verbeeck J, Viazov S, Lemey P, Van RanstM, Roggendorf M. (2008). Evidence for a complex mosaic genome pattern in a full-length hepatitis C virus sequence. Evol Bioinform; 4:249-254.
46.Simmonds P. E. C. Holmes, T. A. Cha, S. W. Chan, F. McOmish, B. Irvine, E. Beall, P. L. Yap, J. Kolberg, and M. S. Urdea. (1993), “Classification of hepatitis C virus into six major genotypes and a series of subtypes by phylogenetic analysis of the NS-5 region”, J. Gen. Virol., 74, 2391-2399.
47.Simmonds P. Meller J., et al. (1996), ” Evolution analysis of variant of hepatitis C virus found in South-East Asia: comparison with classifications based upon sequence similarity”, J. Gen. Virol., 77, 3013-3124.
48.Simon F., P. Mauclere, et al. (1998), “Identification of a new human immunodeficiency virus type 1 distinct from group M and group O”, Nat Med, 4 (9), 1032-1037
49.Snoeck J, Kantor R, Shafer RW, et al.: (2006). Discordance between Interpretation Algorithms for Genotypic Resistance to Protease and Reverse Transcriptase Inhibitors of Human Immunodeficiency Virus Are Subtype Dependent. Antimicrob Agents Chemother; 50(2):694-701.
50.Stephan Schaefer (2007). Hepatitis B virus taxonomy and hepatitis B virus genotypes. World J Gastroenterol, 7; 13(1): 14-21
51.Toriyama K, Muller C. (2008). Possible new hepatitis B virus genotype, southeast Asia. Emerg Infect Dis; 14(11): 1777-1780.
52.Tran HTT Ushijima H, Quang VX, Phuong N, Li TC, Hayashi S, Lien TX, Sata T, Abe K. (2003), “Prevalence of hepatitis virus types B through E and genotypic distribution of HBV and HCV in Ho Chi Minh City, Vietnam”, Hepatol Res, 26, 275-280.
53.Tran TT, Trinh TN, Abe K. 2008. New complex recombinant genotype of hepatitis B virus identifi ed in Vietnam. J Virol, 82:5657-63.
54.Tran TN Detels R, Long HT, and Lan HP (2005), “Drug use among female sex workers in Hanoi, Vietnam”, Vietnam. Addiction, 100 (5), 619-625.
55.Tran TTH Maljkovic I, Swartling S, et al. (2004), “HIV-1 CRF01_AE in Intravenous Drug Users in Hanoi, Vietnam”, AIDS Res Hum Retroviruses 20 (3), 341-345.
56.Truong B, Seo Y, Yano Y, Ho P, Phuong T, Long D, Son N, Long N, Kato H, Hayashi Y, Trach N, Kasuga M. (2007). Genotype and variations in core promoter and pre-core regions are related to progression of disease in HBV- infected patients from Northern Vietnam. Int JMol Med; 19(2):293-299.
57.UNAIDS (2008), “The United Nations General Assembly Special Session on HIV/AIDS Country progress report; Viet Nam”, UNAIDS.
58.UNAIDS/WHO (2006), “Epidemiological Fact Sheets On HIV/AIDS and Sexually Transmitted Infections”, UNAIDS.
59.UNAIDS/WHO (2008), “ASIA AIDS epidemic update Regional Summary”, UNAIDS.
60.UNAIDS/WHO (2008), “ASIA AIDS epidemic update Regional Summary”,
UNAIDS.
61.Vezali E, Aghemo A, Colombo M. (2010). A review of the treatment of chronic hepatitis C virus infection in cirrhosis. Clin Ther; 32: 2117-2138
62.Xia X, Lu L, Tee KK, Zhao W, Wu J, Yu J, Li X, Lin Y, Mukhtar MM, Hagedorn CH, Takebe Y. (2008). The unique HCV genotype distribution and the discovery of a novel subtype 6u among IDUs co-infected with HIV-1 in Yunnan, China. J Med Virol; 80:1142-1152.
63.Yam WC, Chen JHK, Wong KH, et al.: (2006). Clinical utility of genotyping resistance test on determining the mutation patterns in HIV-1 CRF01_AE and subtype B patients receiving antiretroviral therapy in Hong Kong. J Clin Virol; 35(4):454-457.
64.Yu H, Yuan Q, Ge S, Wang H, Zhang Y, Chen Q, Zhang J, Chen P, Xia N. (2010). Molecular and phylogenetic analyses suggest an additional hepatitis B virus genotype “I”. PLoS One 5(2):e9297.
65.Wasley A Alter MJ. (2000). Epidemiology of hepatitis C: geographic differences and temporal trends, “Epidemiology of hepatitis C: geographic differences and temporal trends”, Semin Liver Dis, 20, 1-16.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment