Thực trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em từ 2 tháng đên 6 tuổi tại Hải Phòng và giải pháp can thiệp

Thực trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em từ 2 tháng đên 6 tuổi tại Hải Phòng và giải pháp can thiệp

Nhiễm khuẩn tiết niêu (NKTN) là một trong các bênh nhiễm khuẩn phổ biến ở trẻ em, chỉ đứng sau bênh nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) và tiêu hoá. Theo S. Brian [33], L. Seth [104], GJ. Williams [117], WHO [118] có khoảng 3-8% trẻ gái và 1- 3,0% trẻ trai ít nhất một lần mắc NKTN khi được 7 tuổi. Theo N. Shaikh [105], hàng năm, số lần khám trẻ em mắc NKTN của các bác sỹ nhi chiếm 0,7% so với tổng số lần khám bênh và chiếm 5 – 15% so với tổng số lần khám cấp cứu cho trẻ em. Còn theo LS. Chang [39], tổng số lần hàng năm trẻ em phải đi khám bênh vì NKTN là 1,1 tỷ lần.

Tỷ lê NKTN tại bênh viên ở Viêt Nam còn cao. Theo Lê Nam Trà và Trần Đình Long [7] từ 1981 đến 1990, NKTN chiếm 12,11% so với số bênh nhân vào Khoa Thận — Tiết niêu Viên BVSKTE. Tại bênh viên Đà Nang, theo Lê Thị Kim Anh [1] tỷ lê NKTN ở trẻ dưới 15 tuổi là 22,3% so với tổng số trẻ vào viên năm 1998.

NKTN được quan tâm nghiên cứu vì bênh có thể gây sẹo thận, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm khi trẻ trưởng thành như thiếu máu, tăng huyết áp (7-17%), tiền sản giật, sản giật, suy thận và các bênh thận giai đoạn cuối [64], [100], [127], [128]. Cũng theo các tác giả [36], [64], [101], [127], [128]: khoảng 10-50% các trường hợp NKTN gây sẹo thận và trong số này gần 12% bị bênh thận giai đoạn cuối.

NKTN gây thiêt hại đáng kể cho nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp và Mỹ. Tại Pháp, hàng năm chính phủ đã phải chi 1.500 triêu Francs để điều trị bênh NKTN [127]. Chính phủ Mỹ phải tiêu tốn 1,6 tỷ đôla/năm cho bênh này [52].

Các vi khuẩn gây NKTN rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Trong số các vi khuẩn gây NKTN hàng đầu là E.coli, Proteus và Klebsiella. Theo Capdevial [36], Goldraich [55], SA. Lutter [77], A. Theresa [111], WHO [118] E.coli chiếm 70-90%. Theo KC. Lu và CS [76], D. Prais [93] E. coli chiếm 72,5-86%, Proteus 8,3% và Klebsiella chiếm 4,7-6%. ở Việt Nam, theo Nguyễn Thị Quỳnh Hương [6], Trần Đình Long và Nguyễn Thị Ánh Tuyết [8], Nguyễn Ngọc Sáng [10] và Lê Nam Trà [16] E. coli gây NKTN chiếm 30-70%. Hơn nữa, các vi khuẩn gây bệnh ngày càng kháng lại các kháng sinh thường dùng để điều trị bệnh NKTN ở mức độ cao. Theo V. Arreguin và CS [21] E. coli đã kháng 68,4 – 70% vái ampicillin, 19,5-36,3% với ciprofloxacin, 37-64,7% vái cephalothin, 12,2% vái ceftriaxon, 5-18,7% vái cefuroxim, 8-19% với nitrofurantoin, 31-54,3% với co-trimoxazol, 18,9% với gentamicin. Nghiên cứu ở Việt Nam [4], [8] cũng thấy vi khuẩn kháng với hầu hết các kháng sinh thông thường để điều trị NKTN giống như báo cáo của WHO [118]: ampicillin bị kháng 39-45%, co-trimoxazol 14-31%,nitrofurantoin 1,8-16% và fluoroquinolon 0,7-10%.

Theo WHO [118], các nghiên cứu về NKTN ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam vẫn dựa rất nhiều vào bệnh viện. Trong khi đó các nghiên cứu ở các nước phát triển chủ yếu dựa vào cộng đổng. Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp thu gom nước tiểu, test sử dụng để sàng lọc nước tiểu và tiêu chuẩn xác định NKTN. Hơn nữa, các test sử dụng để sàng lọc nước tiểu cũng có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, âm tính khác nhau.

Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào được tiến hành tại cộng đổng để xác định tỷ lệ NKTN ở trẻ em từ 2 tháng đến 6 tuổi là bao nhiêu?, đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn gây bệnh là gì?, yếu tố nào liên quan đến bệnh và biện pháp can thiệp nào hiệu quả để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh NKTN?.

Do vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lê NKTN ở trẻ em từ 2 tháng đến 6 tuổi tại mọt số khu vực của Hải Phòng tháng 7 năm 2006.

2. Mô tả đặc điểm lâm sàng của NKTN và phân bố căn nguyên vi khuẩn, tính nhạy cảm với kháng sinh của chúng.

3. Mô tả mọt số yếu tố liên quan với bênh NKTN ở trẻ em.

4. Đánh giá hiêu quả mọt số giải pháp can thiêp làm giảm tỷ lê mắc bênh NKTN ở trẻ em.

MỤC LỤC

Đặt vân đề 1

Chương 1 Tổng quan tài liệu 4

1.1. Vài nét về lịch sử bênh NKTN 4

1.2. Thuật ngữ và phân loại NKTN 5

1.3. Dịch tễ học NKTN 6

1.4. Triệu chứng lâm sàng của NKTN 18

1.5. Sàng lọc nước tiểu trong chẩn đoán NKTN 19

1.6. Các xét nghiệm thăm dò trong NKTN 23

1.7. Các giải pháp can thiệp 23

Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 32

2.1. Đối tương nghiên cứu 32

2.2. Địa bàn nghiên cứu 32

2.3. Thời gian nghiên cứu 32

2.4. Phương pháp nghiên cứu 32

2.5. Xử lý và phân tích số liệu 49

2.6. Đạo đức nghiên cứu 50

Chương 3 Kết quả nghiên cứu 52

3.1. Thông tin chung về đối tương nghiên cứu 52

3.2. Tỷ lệ NKTN ở trẻ 2 tháng đến 6 tuổi tại một số khu vực của Hải Phòng. 54

3.3. Đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn gây bệnh và sự nhạy cảm của chúng với

kháng sinh trên kháng sinh đổ 56

3.4. Một số yếu tố liên quan gây NKTN: 74

3.5. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp làm giảm tỷ lệ NKTN ở trẻ

em trong cộng đổng 78

Chương 4 Bàn luận 81

4.1. Tỷ lệ NKTN ở trẻ từ 2 tháng đến ố tuổi tại một số vùng của Hải Phòng.Sl

4.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, phân bố vi khuẩn và sự nhạy cảm của vi khuẩn

với kháng sinh trên kháng sinh đổ SS

4.3. Một số yếu tố liên quan gây NKTN lol

4.4. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh

NKTN trong cộng đổng lOS

4.5. Một số tổn tại của nghiên cứu lll

Kết luận 112

Kiến nghị 113

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án

Tài liêu tham khảo Phụ lục A Phụ lục B 

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment