Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 4/2015 – 6/2015
Luận văn Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 4/2015 – 6/2015.Bệnh do ký sinh trùng đã và đang lan rộng, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sức khỏe con người. Ký sinh trùng là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh rối loạn tiêu hóa cũng như các vấn đề khác về sức khỏe. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR), đặc biệt là nhiễm các loại giun sán còn rất phổ biến ở hầu hết các nước đang phát triển. Theo tổ chức Y tế thế giới, khoảng 1/4 dân số thế giới bị nhiễm giun sán tùy từng vùng, từng khu vực mà tỷ lệ nhiễm có khác nhau, dao động từ 25 – 29% và phụ thuộc nhiều vào yếu tố địa lý, khí hậu, tập quán vệ sinh, trình độ dân trí, điều kiện kinh tế [1].
Ở các nước khí hậu nhiệt đới rất thuận tiện cho sự sinh trưởng, phát triển của giun truyền qua đất và các nước có kinh tế chậm phát triển, điều kiện vệ sinh môitrường, hơn nữa là tập tục ăn uống sinh hoạt thì tỷ lệ nhiễm càng cao hơn. Việt Nam là nước có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc lan truyền và phát triển bệnh KST. Theo số liệu điều tra của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương năm 2006 có khoảng 34 triệu người nhiễm giun đũa (44,4%), 18 triệu người nhiễm giun tóc (23,1%) và 22 triệu người nhiễm giun móc (28,6%) [1] và năm 2007 có 95% người Việt Nam mắc bệnh giun sán [12]. Khí hậu nhiệt đới cùng với ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường không đảm bảo và những thói quen sinh hoạt lạc hậu chính là điều kiện thuận lợi cho bệnh nhiễm KST phát triển. Nhiễm KSTĐR là tình trạng khá phổ biến ở trẻ em tại các nước đang phát triển trong vùng nhiệt đới khí hậu nóng ẩm như Việt Nam. Bệnh do giun thường gặp như giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ; bệnh do đơn bào đường ruột thường gặp như Entamoeba histolytica, Giardia instestinalis,…Hậu quả của nhiễm KSTĐR là gây hại trực tiếp tới sức khỏe của trẻ, làm cho trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, thiếu máu, ảnh hưởng đến phát triển trí tuệ và có thể tử vong do các biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, tắc ống mật chủ, viêm đường tiêu hóa,…Như vậy, trẻ em – những mầm non của đất dọa sức khỏe cả về tinh thần lẫn thể chất, thậm chí còn đe dọa tới tính mạng của trẻ. Hiện cũng đã có nhiều cuộc điều tra, nghiên cứu về nhiễm ký sinh trùng đường ruột nhưng nghiên cứu ở đối tượng là trẻ em vẫn còn khá hạn chế. Bệnh viện Nhi Hải Dương hàng ngày khám và điều trị cho nhiều bệnh nhi và số lượng bệnh nhân vẫn đang tăng lên theo tình trạng bệnh lý rối loạn tiêu hóa với nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy, em thực hiện đề tài: “Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 4/2015 – 6/2015” với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 4/2015 – 6/2015.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 4/2015 – 6/2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 4/2015 – 6/2015
Tiếng Việt
1. Abram.S.Benenson (1995), Sổ tay kiểm soát các bệnh truyền nhiễm, Hiệp đồng hoa kỳ, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
2. Bộ môn Ký sinh trùng – Đại học Y Hà Nội (2007), Ký sinh trùng y học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Bộ môn Ký sinh trùng – Đại học Y Hà Nội (2006), Bài giảng ký sinh trùng y học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Bộ môn Vi Sinh – Ký sinh trùng – Đại học Y Hà Nội (2004), Giáo trình môn học Vi sinh – Ký sinh trùng, Nhà xuất bản Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2008), Giáo trình ký sinh trùng thực hành, Nhà xuất bản giáo dục, trang. 17 – 48.
6. Lương Văn Định và cs (2007), “Nghiên cứu tình hình nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá tái nhiễm sau can thiệp bằng Mebendazole ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2005 – 2006”.
7. Nguyễn Mạnh Hùng và cs (2013), “Tình hình nhiễm giun sán đường ruột tại 4 tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình và Bắc Giang năm 2013”, Tạp chí Phòng chống Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Số 1, trang 11 – 19.
8. Lê Quốc Hùng và cs (2001), “Kiểm soát nhiễm Ký sinh trùng đường ruột ở trẻ em dưới 15 tuổi tại một xã dân tộc miền núi tỉnh Bình Thuận, miền Nam Việt Nam”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Số 1, trang. 15 – 20.
9. Khúc Thị Tuyết Hường (2009), Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non tại Thái Nguyên và kết quả tẩy giun bằng thuốc Albendazol, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y dược Thái Nguyên.
10. Nguyễn Thị Hồng Liên và cs (2012), “Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở học sinh tiểu học tại một số quận, huyện, thành phố Hà Nội, 43 2011 – 2012”. Tạp chí Phòng chống Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Số 6, Trang. 82 – 88.
11. Vũ Thị Bình Phương và cs (2011), “Thực trạng nhiễm Ký sinh trùng đường ruột trên bệnh nhân xét nghiệm tại khoa Vi- Ký sinh trùng bệnh viện đại học Y Thái Bình từ 2008 – 2010”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Số 1, Trang. 7 – 11.
12. Nguyễn Thị Minh Tâm, Phạm Trí Tuệ (2000), Nấm ký sinh. Sách giáo khoa Ký sinh trùng y học. Bộ môn ký sinh trùng y học, Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Tr 305 – 309.
13. Đặng Thị Cẩm Thạch và cs (2010), “Tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, các yếu tố nguy cơ nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ và khả năng sử dụng bản điều tra KAP để xác định các đối tượng nguy cơ tại miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Phòng chống Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Số 5, Trang. 87 – 93.
14. Hán Đình Trọng và cs (2010), “Điều tra nhiễm giun đường ruột và các yếu tố nguy cơ của học sinh tiểu học, mẫu giáo và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 4 xã tỉnh Lào Cai”. Tạp chí Phòng chống Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Số
3, Trang. 83 – 91.
15. Nguyễn Xuân Thao (2009), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp các bệnh giun truyền qua đất”, http://www. impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp.
Tiếng Anh
16. Ananthakrishnan S., Lanini P., Pani S. P. (1997), “Intestinal
geohelminthiasis in the developing world”, Natl – Med – J – India, 10, pp.
67 – 71.
17. Hadidjaja P., Bonang E., Suyardi M. A. et al. (1998), “The ef fect of
intervention method on nutritinonal status and cognitive of primary school
children infected with Ascaris lủmicoides”, Am – J – Trop – Med – Hyg, 59,
pp. 791 – 795.
18. Harinasuta C. (1980), Current chemotherapy of Soil-transmitted
helminthiasis. Collected papers on the control of Soil-transmitted
helminthiasis by the APCO research group.
19. Kightlinger L. K, Seed J. R., Kightlinger M. B. (1998), “Ascaris
lumbricoides intensity in relation to environmental, socioeconomic, and
behavioral determinat of exposure to infection in children from Southeast
Madagascar” J- Parasitol, 84, pp. 480 – 484.
20.0lsen A. (1998), “The proportion of helminth infection in community in
western Kenya which would be treated by mass chemotherapy of
schoolchildren”, Trans – R – Soc – Trop – Med – Hyg, 92, pp. 144 – 148.
21. Pande V. K. Awshi (1997), “Prevalence of malnutrion and intestinal
parasites in preschool slum children in Lucknow”, Indian – Pediatr, 34, pp.
599 – 605.
22. WHO (1987), “Prevention and control of intestinal parasitic inection” Report
of WH0 expert commite; technical report series, Vol.86 (749), pp. 12.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Ký sinh trùng đường ruột 3
1.1.1. Giun ký sinh đường ruột 3
1.1.2. Sán ký sinh đường ruột 5
1.1.3. Đơn bào gây bệnh đường ruột 9
1.1.4. Nấm đường tiêu hóa 11
1.2. Tình hình nghiên cứu về tình trạng nhiễm KSTĐR 12
1.2.1. Trên thế giới 12
1.2.2. Tại Việt Nam 13
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu 15
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: 15
2.3.2. Cỡ mẫu: 15
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: 16
2.3.4. Công cụ thu thập số liệu: 18
2.4. Biện pháp hạn chế sai số 18
2.5. Xử lý và phân tích số liệu 18
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 18
2.7. Biến số 18
2.8. Bảng tóm tắt nội dung nghiên cứu 20
2.9. Một số khái niệm 20
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 21
3.2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở đối tượng nghiên cứu 24
3.3. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi 26
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 34
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 34
4.2. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi 35
4.3. Một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi 37
4.3.1. Tuổi, giới tính và nơi ở của bệnh nhi 37
4.3.2. Mối liên quan với nghề nghiệp, trình độ văn hóa của cha/ mẹ 38
4.3.3. Mối liên quan với thói quen ăn uống và thói quen rửa tay 39
KẾT LUẬN 41
KHUYẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Tuổi và giới tính của bệnh nhi 21
Bảng 3.2. Nơi ở của gia đình và nghề nghiệp của cha/mẹ bệnh nhi 22
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của cha/ mẹ bệnh nhi 22
Bảng 3.4. Thói quen ăn uống của gia đình bệnh nhi 23
Bảng 3.5. Thói quen rửa tay của gia đình bệnh nhi 23
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm các loại KSTĐR theo từng thành phần ở bệnh nhi. . 25
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi theo nghề nghiệp của cha/ mẹ. . 30
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi theo thói quen ăn uống của gia
đình 32
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi theo thói quen rửa tay 33
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi 24
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi theo tuổi 26
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm các loại KSTĐR ở bệnh nhi theo tuổi 27
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm các loại KSTĐR ở bệnh nhi theo giới tính 28
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi theo nơi ở 29
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nhiễm KSTĐR ở bệnh nhi theo trình độ học vấn của cha/
mẹ 31