Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người trên 14 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá năm 2005
Luận văn Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người trên 14 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá năm 2005.Bệnh giun sán là bệnh ký sinh trùng gây hại không nhỏ đến sức khoẻ của cộng đồng. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm giun đũa, 1,2 tỷ người nhiễm giun tóc, 1,3 tỷ người nhiễm giun móc, 40 triệu người nhiễm sán lá trong đó 23 triệu nhiễm sán lá gan nhỏ (SLGN). Các bệnh giun sán có liên quan chặt chẽ với tập quán ăn uống, sinh hoạt của nhân dân và điều kiện vệ sinh môi trường. Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn với tập quán dùng phân tươi của người, gia súc để bón ruộng và nuôi cá, ý thức vệ sinh chưa cao, môi trường sống bị ô nhiễm nặng bởi các mầm bệnh ký sinh trùng. Do vậy bệnh giun sán ở Việt Nam trở thành một vấn đề sức khoẻ đáng quan tâm trong các hoạt động y tế công cộng. [21], [32]
Trong chuyên ngành ký sinh trùng, bệnh SLGN được xếp trong nhóm các bệnh sán truyền qua thức ăn thuộc nhóm bệnh ký sinh trùng truyền qua thực phẩm. Tình hình mắc bệnh và tử vong phụ thuộc vào tập quán ăn gỏi cá và các món ăn có cá sống khác. Bệnh khá phổ biến ở nhiều nơi. Theo đánh giá của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương (SR-KST-CT Trung ương) năm 2004, ở Việt Nam ít nhất 19 tỉnh đang có bệnh SLGN lưu hành với tỉ lệ nhiễm trung bình ở 12 tỉnh đồng bằng Bắc bộ là 17,23%. Kết quả điều tra tại một xóm nhỏ thuộc xã Nga Tân, huyện Nga Sơn, Thanh Hoá năm 2002 cho thấy tỉ lệ nhiễm SLGN là 11% dân số, tập trung vào đối tượng từ 15 tuổi trở lên, nếu chỉ tính riêng từ 15 tuổi trở lên tỉ lệ nhiễm là 13,2%. Đây là con số đáng báo động vì ngoài tác hại chiếm thức ăn gây suy yếu cơ thể, SLGN còn gây nên nhiều tổn thương nguy hiểm như sỏi mật, viêm tắc đường mật, viêm gan, đặc biệt là ung thư đường mật (Cholangiocarcinoma). Một nghiên cứu bệnh chứng ở Thái Lan chỉ ra có ít nhất 2/3 số ca ung thư đường mật do nguyên nhân SLGN gây ra. Tuy vậy kể từ khi nhiễm sán đến khi xuất hiện bệnh lý là một khoảng thời gian khá dài, có thể nhiều năm không có triệu chứng lâm sàng, hoặc các triệu chứng không rõ ràng, kể cả khi triệu chứng tổn thương gan đã rõ ràng, nhiều người vẫn không nghĩ nguyên nhân là SLGN gây ra, vì thế nên bệnh ít được người dân quan tâm phòng chống. Việc xác định thực trạng nhiễm SLGN và kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của người dân về phòng chống bệnh là hết sức cần thiết nhằm xây dựng các hoạt động phòng chống đạt hiệu quả cao. [20], [21], [31], [52], [59], [61], [76]
Xã Nga An là một xã ven biển thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Đây là vùng chiêm trũng ngập nước nên hầu hết các gia đình khi làm nhà đều phải đào ao để lấy đất tôn cao nền nhà, trong xã có rất nhiều ao nuôi cá. Tập quán dùng phân tươi bón ruộng, nuôi cá vẫn còn phổ biến, tỉ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh toàn xã rất thấp, năm 2004 theo báo cáo của trung tâm y tế huyện chỉ đạt 12% (toàn huyện 39,4%). Người dân có tập quán ăn gỏi cá mè, cá trôi và một số loài cá nước ngọt khác nhất là vào mùa hè với quan niệm đây là món ăn mát và bổ. Theo đánh giá của viện SR-KST-CT Trung ương tại một số vùng lưu hành bệnh SLGN, tỉ lệ cá mè nhiễm ấu trùng sán lá gan từ 44,4 – 100%, cá giếc từ 9,5 – 28,6%, cá trôi là 58,3% [4], [7], [8], [10], [27], [32], [35], [61]. Như vậy nguy cơ nhiễm SLGN của người dân Nga An rất cao nhưng tỉ lệ mắc bệnh trong dân cư là bao nhiêu? KAP của người dân về phòng chống bệnh ra sao? những yếu tố nào có liên quan tới tình hình mắc bệnh? cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào trả lời đầy đủ về vấn đề này. Nhằm góp phần vào các nỗ lực phòng chống bệnh SLGN tại huyện Nga Sơn, Thanh Hoá nói riêng và các địa phương khác nói chung, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người trên 14 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá năm 2005“. Các kết quả thu được từ nghiên cứu là cơ sở xây dựng một chương trình can thiệp toàn diện nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh SLGN trong cộng đồng tại xã Nga An và các địa phương khác.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 9
ĐẶT VẤN ĐỀ 10
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 12
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 13
1. Lịch sử bệnh SLGN: 13
2. Sơ lược về ký sinh trùng học: 14
3. Dịch tễ bệnh SLGN: 17
4. Bệnh học, chẩn đoán và điều trị bệnh SLGN: 20
5. Tình hình nghiên cứu và sự phân bố của SLGN trên thế giới và Việt Nam: 25
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
1. Đối tượng nghiên cứu: 30
2. Thời gian nghiên cứu: 30
3. Địa điểm nghiên cứu: 30
4. Phương pháp nghiên cứu: 30
5. Các phương pháp đánh giá sử dụng trong nghiên cứu: 32
6. Phương pháp xử lý số liệu: 33
8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: 34
9. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục: 34
10. Đóng góp của nghiên cứu: 34
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
1. Thông tin chung về đối tượng và hộ gia đình: 35
1.1. Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu: 35
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của đối tượng. 35
1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu: 35
Biểu đồ 2. Phân bố giới tính của đối tượng. 35
1.3. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu: 36
1.4. Học vấn của đối tượng nghiên cứu: 36
Biểu đồ 3. Phân bố học vấn của đối tượng. 36
1.5. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu: 36
Bảng 1. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng. 36
1.6. Tình hình kinh tế hộ gia đình: 37
Biểu đồ 4. Phân bố kinh tế hộ gia đình. 37
2. Thực trạng nhiễm SLGN: 37
2.1. Tỉ lệ nhiễm SLGN: 37
2.1.1. Tỉ lệ nhiễm SLGN theo nhóm tuổi: 37
2.1.2. Tỉ lệ nhiễm SLGN theo giới: 38
Biểu đồ 6. Phân bố nhiễm SLGN theo giới (2 = 15,55; OR = 2,63; p<0,001). 38
2.1.3. Tỉ lệ nhiễm SLGN theo trình độ học vấn: 38
Bảng 2. Phân bố nhiễm SLGN theo học vấn. 38
2.1.4. Tỉ lệ nhiễm SLGN theo nghề nghiệp: 39
Biểu đồ 7. Phân bố nhiễm SLGN theo nghề nghiệp (2 = 3,88; OR = 2,27; p = 0,049). 39
2.1.5. Tỉ lệ nhiễm SLGN theo kinh tế hộ gia đình: 39
Bảng 3. Phân bố nhiễm sán lá gan theo kinh tế hộ gia đình. 39
2.2. Cường độ nhiễm SLGN: 40
2.2.1. Cường độ nhiễm SLGN chung: 40
Bảng 4. Cường độ nhiễm SLGN chung (n = 94). 40
Bảng 5. Phân loại cường độ nhiễm SLGN (n = 94). 40
2.2.2. Cường độ nhiễm SLGN theo tuổi: 40
Biểu đồ 8. Phân bố cường độ nhiễm SLGN theo nhóm tuổi (One Way ANOVA: p<0,01). 40
2.2.3. Cường độ nhiễm SLGN theo giới: 41
Bảng 6. Cường độ nhiễm SLGN theo giới. 41
2.2.4. Cường độ nhiễm SLGN theo học vấn: 42
Bảng 7. Cường độ nhiễm sán lá gan theo học vấn của đối tượng ( n = 94). 42
2.2.5. Cường độ nhiễm SLGN theo nghề nghiệp: 42
Bảng 8. Cường độ nhiễm sán lá gan theo nghề nghiệp của đối tượng ( n = 94). 42
2.2.6. Cường độ nhiễm SLGN theo kinh tế hộ gia đình: 43
Bảng 9. Cường độ nhiễm sán lá gan theo tình trạng kinh tế hộ gia đình (n = 94). 43
3. Kiến thức phòng chống sán lá gan: 43
3.1. Kiến thức về đường lây truyền của SLGN: 43
Biểu đồ 9. Kiến thức về đường lây truyền SLGN. 43
3.2. Kiến thức về các món ăn có thể nhiễm SLGN: 44
Biểu đồ 10. Kiến thức về các món ăn nhiễm sán. 44
3.3. Kiến thức về tác hại của SLGN: 44
Biểu đồ 11. Kiến thức về tác hại của SLGN. 44
3.4. Kiến thức về các biện pháp phòng chống SLGN: 45
Bảng 10. Kiến thức về các biện pháp phòng chống SLGN. 45
3.5. Kiến thức về xử lý phân: 45
Bảng 11. Kiến thức về thời gian ủ phân cần thiết. 45
3.6. Đánh giá kiến thức chung: 45
Bảng 12. Kiến thức chung của đối tượng. 45
3.7. Nguồn thông tin kiến thức về bệnh SLGN: 46
Biểu đồ 12. Nguồn thông tin kiến thức cho đối tượng. 46
3.8. Nhu cầu nâng cao kiến thức về phòng chống SLGN của đối tượng: 46
Bảng 13. Nhu cầu nâng cao kiến thức về phòng chống SLGN. 46
4. Thái độ phòng chống SLGN: 47
Biểu đồ 13. Đánh giá thái độ của đối tượng (n = 372). 47
5. Thực hành phòng chống SLGN: 48
5.1. Tiền sử ăn gỏi cá của đối tượng: 48
Biểu đồ 14. Tiền sử ăn gỏi cá của đối tượng nghiên cứu. 48
5.2. Tần số ăn gỏi cá: 48
Bảng 14. Mức độ thường xuyên ăn gỏi cá trong năm qua (n = 256). 48
5.3. Hình thức ăn gỏi cá: 49
5.4. Hoàn cảnh ăn gỏi: 49
Biểu đồ 15. Hoàn cảnh ăn gỏi cá (n = 256). 49
5.5. Lý do đối tượng vẫn ăn gỏi cá mặc dù biết có thể nhiễm SLGN: 50
Biểu đồ 16. Lý do ăn gỏi cá ở đối tượng có biết nguy cơ nhiễm sán (n = 137). 50
5.6. Lý do ăn gỏi cá ở đối tượng không biết nguy cơ nhiễm SLGN: 50
Biểu đồ 17. Lý do ăn gỏi cá ở đối tượng không biết nguy cơ nhiễm sán (n = 119). 50
5.7. Lý do không ăn gỏi cá: 51
Biểu đồ 18. Lý do đối tượng không ăn gỏi cá (n = 116). 51
5.8. Các loại nhà tiêu hộ gia đình tại điểm nghiên cứu: 51
Biểu đồ 19. Phân bố các loại nhà tiêu hộ gia đình tại điểm nghiên cứu (n=372). 51
5.9. Tình hình nhà tiêu hợp vệ sinh: 52
Biểu đồ 20. Phân bố nhà tiêu hộ gia đình hợp vệ sinh (n=372). 52
5.10. Thói quen đại tiện không vệ sinh: 52
Bảng 15. Thực hành đi đại tiện không hợp vệ sinh. 52
5.11. Tình hình ao nuôi cá tại điểm nghiên cứu: 52
Bảng 16. Phân bố hộ gia đình có ao nuôi cá. 52
5.12. Tình hình chăn nuôi lợn thả rông: 53
Bảng 17. Tập quán nuôi lợn thả rông. 53
5.13. Tình hình sử dụng phân: 53
Biểu đồ 21. Tình hình sử dụng phân người, gia súc bón ruộng, nuôi cá. 53
5.14. Tình hình xử lý phân trước khi sử dụng: 54
Biểu đồ 22. Thực hành xử lý phân (n = 241). 54
5.15. Đánh giá thực hành chung: 54
Biểu đồ 23. Đánh giá thực hành chung (n = 372). 54
6. Một số mối liên quan thực trạng nhiễm SLGN và kiến thức, thái độ, thực hành của người dân: 55
6.1. Mối liên quan giữa kiến thức và tình trạng nhiễm SLGN: 55
Bảng 18. Liên quan giữa kiến thức của đối tượng và tình trạng nhiễm SLGN . 55
6.2. Mối liên quan giữa thái độ phòng chống và tình trạng nhiễm SLGN: 55
Bảng 19. Mối liên quan giữa thái độ phòng chống và tình trạng nhiễm SLGN . 55
6.3. Mối liên quan giữa tiền sử ăn gỏi cá và tình trạng nhiễm SLGN: 56
Bảng 20. Mối liên quan giữa tiền sử ăn gỏi cá và tình trạng nhiễm SLGN . 56
6.4. Mối liên quan giữa sử dụng phân và tình trạng nhiễm SLGN: 56
Bảng 21. Mối liên quan giữa sử dụng phân tươi và tình trạng nhiễm SLGN . 56
6.5. Mối liên quan giữa tình trạng nhà tiêu hộ gia đình và tình trạng nhiễm SLGN: 57
Bảng 22. Mối liên quan giữa tình trạng nhà tiêu hộ gia đình và tình trạng nhiễm SLGN . 57
6.6. Liên quan giữa thực hành chung và tình trạng nhiễm SLGN: 57
Bảng 23. Mối liên quan giữa thực hành chung và tình trạng nhiễm SLGN . 57
7. Một số mối liên quan tới thực trạng nhiễm SLGN trong mô hình hồi quy đa biến: 58
Bảng 24. Tỷ suất chênh của các biến số độc lập trong mô hình hồi quy logic dự đoán về tình trạng nhiễm SLGN. 58
CHƯƠNG IV. 60
BÀN LUẬN 60
CHƯƠNG V. 67
KẾT LUẬN 67
CHƯƠNG VI. 68
KHUYẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 75
Phụ lục 1. Phiếu phỏng vấn về sán lá gan nhỏ 75
Phụ lục 3. Bảng kiểm đánh giá vệ sinh nhà tiêu 79