thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người và một số yếu tố liên quan tới bệnh tại xã Hữu Bằng
Luận Văn thạc sĩ y học thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người và một số yếu tố liên quan tới bệnh tại xã Hữu Bằng, Kiến Thụy, Hải Phòng.Sán lá gan nhỏ là một trong những bệnh do ký sinh trùng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Nguyên nhân gây ra do tập quán ăn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín có chứa ấu trùng sán. Theo thông báo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1995 có trên 9 triệu người nhiễm Clonorchis sinenis tại vùng Đông Nam Á. Việt Nam là một nước nhiệt đới, điều kiện tự nhiên và xã hội, tập quán ăn uống sinh hoạt rất thuận lợi cho sự lưu hành bệnh giun sán, trong đó có bệnh sán lá gan nhỏ. Ở nước ta có trên 7 triệu người có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ, trong đó 1 triệu người thực sự nhiễm. Bệnh sán lá gan nhỏ (SLGN) phân bố ở ít nhất 32 tỉnh, có địa phương 1/3 dân số bị nhiễm bệnh. Trong đó, tỷ lệ nhiễm bệnh nặng nhất ở Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây, Thanh Hóa, Phú Yên, Bình Định… Tỷ lệ nhiễm ở các tỉnh này 20 -37 %, thậm chí tới 40% tại các xã có tập quán ăn gỏi cá và người dân vẫn sử dụng phân tươi để nuôi cá. Tuy nhiên, việc chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan nhỏ còn thấp. Do vậy, bệnh sán truyền qua thức ăn ngày càng được phát hiện nhiều hơn [2].
Điều đáng chú ý là các bệnh nhân nhiễm sán lá gan nhỏ có thể bị xơ gan ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy vậy kể từ khi nhiễm sán lá gan nhỏ đến khi xuất hiện các triệu chứng bệnh lý là một thời gian dài không có triệu chứng lâm sàng, hoặc các triệu chứng không rõ ràng. kể cả khi triệu chứng tổn thương gan đã rõ, nhiều người vẫn không nghĩ nguyên nhân là do sán lá gan nhỏ, vì thế bệnh ít được người dân quan tâm phòng chống.
Theo điều tra của Viên sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương từ năm 1976 – 2002 [31], tại Hải Phòng tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ 13,1%.
Việc xác định thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ cũng như kiến thức, thái độ, thực hành của mỗi người dân đối với bệnh là hết sức cần thiết nhằm xây
dựng các hoạt động phòng chống nhiễm sán lá gan nhỏ tại địa phương đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tế, huyện Kiến Thuỵ là một địa phương có bênh sán lá gan lưu hành do dân ở khu vực này có thói quen ăn gỏi cá và các món cá nấu chưa chín, nhất là các xã nằm dọc hai bên sông Đa Độ. Cho đến nay, khu vực này chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người và một số yếu tố liên quan tới bệnh tại xã Hữu Bằng, Kiến Thụy, Hải Phòng” với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ và cường độ nhiêm sán lá gan nhỏ ở người dân xã Hữu Bằng, năm 2014.
2. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan tới bệnh sán lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Ký sinh trùng – Đại học Y Hà Nội (2007), ” Sán lá gan nhỏ “, Ký sinh trùng Y học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 192-199.
2. Bộ y tế (2006)” Hội nghị tổng kết công tác phòng chống sốt rét và giun sán 2001-2005, triển khai kế hoạch 2006-2010, Viện Sốt rét- Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, Hà Nội, tr. 03-16
3. Chansamon Mahavong (2009), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ và hiệu quả điều trị bằng Praziquantel ở học sinh phổ thông huyện Champhon, tỉnh Savannakhett (Lào), Tạp chí Y dược học Quân sự, (1), tr.94-96.
4. Dịch tễ và thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học (2001), „ Nghiên cứu cắt ngang”, Trường Đại học Y Hà Nội , mạng lưới đào tạo và tư vấn sức khoẻ cộng đồng, tr. 32.
5. Lê Văn Châu, Kiều Tùng Lâm và cs (1992), “Ứng dụng phương pháp tiêu cơ để nghiên cứu vật chủ trung gian của sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis ”, Thông tin phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (4), tr. 44-48.
6. Lê Văn Châu, Kiều Tùng Lâm, Nguyễn Văn Đề, Đặng Thanh Sơn và cs (1997), “Xác định vật chủ dự trữ mầm bệnh và vật chủ trung gian sán lá gan ”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học năm 1991-1996, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 63-68.
7. Lê Văn Châu, Nguyễn Văn Đề, Đặng Thanh Sơn, Hà Viết Viên, Nguyễn Thu Hiền, Lê Đình Công (2001), “Đánh giá thực trạng bệnh sán lá gan Clorchiasis ”, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (8), tr. 24-26.
8. Lê Văn Châu, Đặng Thanh Sơn, Hà Viết Viên, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Văn Đề, Lê Đình Công (2000), “Đánh giá thực trạng bệnh sán lá gan Clorchiasis tại vùng châu thổ sông Hồng ”, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh kỷ sinh trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung uơng, (4), tr. 96-100.
9. Nguyễn Văn Chuơng, Bùi Văn Tuấn và cs (1994), “Tình hình nhiễm sán lá
gan nhỏ Opisthorchis felineus ở 2 xã ven biển tỉnh Phú Yên”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung uơng, (6), tr. 70-71.
10. Nguyễn Văn Chuơng, Kiều Văn Chuơng Bùi Văn Tuấn và cs (1994), “Bệnh sán lá gan nhỏ xuất hiện tại 1 xã ven biển miền Trung Việt Nam “, Tạp chí vệ sinh phòng dịch, (2), tr. 65-67.
11. Nguyễn Văn Chuơng (1994), “Nghiên cứu một số đặc điểm của ổ bệnh sán lá gan nhỏ mới đuợc phát hiện ở ven biển miền Trung Việt Nam “, Luận án Tiến sĩy học.
12. Nguyễn Văn Chuơng, Bùi Văn Tuấn, Lê Văn Châu, Nguyễn Văn Đề, Đinh Thị Mai (2001), “Nghiên cứu sán lá gan nhỏ Opisthorchis felineus ở ven biển mièn Trung Việt Nam”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung uơng, 1996-2000, tr. 628-635.
13. Nguyễn Văn Đề, Đặng Tuấn Đạt, Lê Văn Châu, Hà Viết Viên, Nguyễn Thị Tỵ, Trần Văn Lang và cs (1996), “Thông báo về bệnh sán lá gan nhỏ ở Tây Nguyên”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung uơng, (4), tr. 55-56.
14. Nguyễn Văn Đề, Đặng Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hợp, Tạ Văn Thông và cs (2002), “Thực trạng ổ bệnh sán lá gan bé Clonorchis sinensis tại một xã ven biển tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (4), tr. 69¬74.
15. Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Châu, Đặng Thanh Sơn, Hà Viết Viên và cs (1998), “Nghiên cứu bệnh sán lá, sán dây”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (2), tr. 29-33.
16. Nguyễn Văn Đề, Kiều Tùng Lâm, Lê Văn Châu, Đặng Thanh Sơn, Hà Viết Viên, Lê Đình Công và cs (2003), “Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ và kết quả phòng chống tại Việt Nam”, Tạp chí Yhọc thực hành (3), tr. 70-74.
17. Nguyễn Văn Đề, Lê Văn Châu, Đặng Thanh Sơn, Lê Đình Công (2002), “Nghiên cứu mô hình phòng chống bệnh sán lá gan nhỏ Clorchiasis tại một điểm trong vùng lưu hành bệnh”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (6), tr. 83-88.
18. Nguyễn Văn Đề, Hoàng Thị Kim, Anne Kongs, Trần Quốc Kỳ, Lê Đình Công và cs (2003), “Tình hình nhiễm giun sán và đơn bào tại tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Y học thực hành, (3), tr. 74-77.
19. Nguyễn Văn Đề (2004), ” Tỷ lệ sống của ấu trùng sán lá gan nhỏ trong gỏi cá và ấu trùng sán lá phổi trong cua nướng”, Tạp chí Y học dự phòng, 14 (4), tr. 99-104.
20. Nguyễn Văn Đề, Lê Khánh Thuận (2004), ” Sán lá gan (Liver Fluke)”, Sách tham khảo, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 12-129.
21. Nguyễn Văn Đề (2005), “Phòng chống sán lá gan nhỏ “, Tài liệu tập huấn sán truyền qua thức ăn ở Việt Nam do WHO tài trợ.
22. Nguyễn Văn Đề, Lê Khánh Thuận (2006), “Điều tra sán lá truyền qua cá ký sinh trên người tại một số tỉnh ở Việt Nam”, Tạp chí Yhọc thực hành, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 3 (537), tr. 46-50.
23. Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Thị Hợp và cs (2007), “Nghiên cứu sán lá truyền qua cá tại hồ Thanh Trì, Hà Nội và hồ Vị Xuyên, Nam Định “, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh , 11 (2), tr. 98-103.
24. Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương Liên, Trương Thị Kim Phượng, Phạm Ngọc Minh và cs (2009), “Ô nhiễm mầm bệnh trên cá nuôi bằng nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Nam Định “, Tạp chí thông tin y dược, (8), tr. 19-21.
25. Nguyễn Văn Đề, Phạm Văn Khuê (2009), “Ký sinh trùng lây truyền giữa người và động vật “, Sách tham khảo, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam , tr. 46-53.
26. Đỗ Thái Hòa, Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Văn Mạn, Lê Cự Linh (2006), “Một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ tại xã Nga An, Nga Sơn, Thanh Hóa”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (1), tr. 56¬
58.
27. Lê Bá Khánh (2012)” Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên người và một số yếu tố liên quan tại 3 xã của huyện Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2011, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp 2.
28. Phạm Văn Khuê, Ngô Huyền Thúy (1996)” Tìm hiểu bệnh sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis lây truyền từ loài vật đến sức khỏe con người”, Tạp chí Y học thực hành, 3(320), tr. 27.
29. Kom Sukontason, rungkam Methanitikonm và cs (2001)” Tìm hiểu khả năng tồn tại của ấu trùng nang (metacercariae) trong các món ăn truyền thống ở miền Bắc Thái Lan”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các
bệnh kỷ sinh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (2), tr. 77-80.
30. Kiều Tùng Lâm, Nguyễn Thị Tân, Đặng Thanh Sơn, Hà Viết Viên, Lê Văn Châu (1992)” Kết quả nghiên cứu dịch tễ, phòng và điều trị bệnh sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis “, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương 1986-1990, (1), tr. 30-37.
31. Nguyễn Văn Lập (2010) “Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ và hiệu quả
can thiệp tại một xã ven biển Nam Định năm 2007-2008” Luận văn Tiến sĩ y học.
32. Nguyễn Thị Lê (2000) ” Sán lá ký sinh ở người và động vật” Y học thực
hành, số chuyên đề KHCN liên Viện -Trường Đại học Y Thái Bình, 3 (537), Bộ y tế xuất bản, tr. 31-35.
33. Đặng Cẩm Thạch, Phạm Văn Thân, Nguyễn Thị hà, Nguyễn Viết Không (2005), “Tình hình nhiễm và sự phân bố của Clonorchis sinensis trên thế giới và Việt Nam, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (1), tr. 69-77.
34. Đỗ Dương Thái và cs ( 1985), “ Nghiên cứu dịch tễ học, phòng và điều trị bệnh sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis ở Việt Nam”, Công trình nghiên cứu khoa học Y – Dược, tr. 37-42.
35. Phạm Hoàng Thế và cs (1977), “ Xác định vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis tại một vùng có bệnh “,Công trình nghiên cứu Viện Sốt rét-Kỷ sinh trùng &- Côn trùng, tr. 45-47.
36. Lê Thị Tuyết, Trần Quốc Kham (2008), “Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người dân 2 xã Xuân Tiến và Xuân Châu, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (3), tr. 87-92.
37. Kim Văn Vạn, Lê Thanh Hòa, Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Thị Bích Nga, Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Anders Dalgaard (2007), ” Giám định sán lá ruột nhỏ Haplorchis taichui và H. pumilio sử dụng chỉ thị ÍT-2 (Internal Transcribed Spacer”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11(2), tr. 104-116.
38. Nguyễn Văn Tân (2008), ” Các mặt văn hóa, xã hội của bệnh giun sán ở
Việt Nam”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng Trung uơng (6), tr. 88-91.
39. Nguyễn Văn Tân (2008), ” Các mặt văn hoá, xã hội của bệnh giun sán ở
Việt Nam, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (5), tr. 88-90
40. Nguyễn Thanh Thủy (2004), ” Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu của các hộ gia đình ở huyện Thanh Miện, Hải Duơng năm 2004”, Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Truờng Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, tr. 25-29.
41. Trung tâm y tế huyện Nga Sơn (2008), Báo cáo tình hình 3 công trình vệ
sinh năm 2008.
42. Lê Thế Thự, Lê Ngọc Bảo (1995), ” Vệ sinh phân và nuôi cá”, Tạp chí Y
học dự phòng, tr. 90-91.
TIẾNG ANH
43. Organisation for Economic Co-operation and Development (2008), “Draft Guidance Document on Acute Inhalation Toxicity Testing”, OECD Environment, Health and Safety Publications, Series on Testing and Assessment. (39), Head of Publications Service, Paris Cedex 16, France.
44. Annette Olsen, Le Khanh Thuan, Anders Dalsgaard, Maria Vang Johansen, Nguyen Van De (2006),”Cross-sectional Parasitological survey for Helminth infections among Fish farmers in Nghe An province”, Viet Nam (FIBZOPA) project. Acta Tropica 100: 199-204
45. Banchop S.(2003),” Current Pathologic Mechanisms of Opisthorchiasis. Joint International Tropical Medicine Meeting: 134
46. Chen X.J., B.R.A.(2005). The orangization and inheritance of the mitochondrial genome. Nature. Rev. Genet; 6(11): 815-825.
47. Choi B. I., H.J.K., Hong S.T., Lee K.H.(2004), Clonorchiasis and cholandgiocarcinoma: etiologic relationship and imaging diagnosis. Clin Microbio Rev; 17(3): 540-552.
48. Choi, D. and S.T. Hong (2007), Imaging dianosis of Clonorchiasis. Korean JParasitol; 45(2): 77-85.
49. Choi Dongil, Sung Tae Hong, Shunyu Li, Byung Suk Chung (2004), Bile duct change in rats with Clonorchis sinensis. The Korean Journal of Parasiology; 42(1).
50. Cook G. C.(1996) Foodborne Trematodes. Manson’s Tropical Diseases. WB. Saunders Company Ldt: 1450-1460
51. Do Trung Dung, Nguyen Van De, Jitra Waikagul, Anders Dalsgaad, Woon-Mok Shon, and Darwin Murrell (2007), Fishborne Zoonotic Intestinal Trematodes, Vietnam. Emerg Infect Diseases; 13(12): 1828-1833
52. Gouging L, Xiao Zhu H, Kanu S.(2001), Epidemiology and control of
Clonorchis sinensis in China. Southeast Asian J Trop Med Public Health; 32(Suppl.2): 8-10.
53. Harinasuta T, Pungpak S, Keyston JS.(1993). Trematode infections:
Opisthorchis, Clonorchis, Fascioliasis and Paragonimiasis. Inf Dis Clin North America; 7:699-716.
54. Hinze, Pipitgool V.(1994), Opisthorchiasis control in Northeast Thailand: proposal for a new approach. Appl Parasitol; 35: 118-124.
55. Hong Sung Tae et al (1993), Turnover of biliary epithelial cells in Clonorchis sinensis infected rats. Korean J Parasitol; 31(2): 83-89.
56. Hong Sung Tae et al. Correlation of sonographic findings with histopathological changes of the bile ducts in rabbits infected with Clonorchis sinensis. Korean J Parasitol;32(4): 223-230.
58. IARC.(1994), Infection with liver flukes, (Oppisthorchis felineus and Clonorchis sinensis). IARC Monogr Oppisthorchis viverrini Eval Carcinog Risks Hum; 61: 121-175.
59. Ju Y.H. et al (2005). Epidemiologic study of Clonorchis sinensis infestation in rural area of Kyongsangnam-do, South Korea. J Prev Med Pud Heath; 38(4): 425-430.
60. Keiser J. et al (2007). Evaluation of the in vivo activity of tribendimidine against Schistosoma mansoni, Fasciola hepatica, Clonorchis sinensis, and Oppisthorchis viverrini. Antimicrob Agents Chemother; 51(3): 1096- 1098.
61. King, S. and T. Scholz (2001). Trematdes of the family Oppisthorchiidae: a minireview. Korean JParasitol; 39(3): 209-221.
62. Kino H, Inaba H, De NV, Chau LV, Son DT, Hao HT, Cong LD, Sano M.(1998), Epidermiology of Clonorchiasis in Ninh Binh province, Vietnam. Southeast Asian J Trop Med Public Health; 29: 250-254.
63. Krailas D., Janechrat T., Ukong S., Junhom W et al (2003). Studies on the infection rate of Trematode in the fish from a waswater treatment factory’s Polishing pond and Bangyai control, Muang district, Phuket province, Thailand. Joint International Tropical Medicine Meeting:285.
64. Kwon K.H. Lee J.S, Rim H.J. The use of IFAT in the dianosis of human Clonorchiasis. Korea Univ Med J; 21:91-100.
65. Le Thanh Hoa, Nguyen Van De, Paiboon Sithithaworn, Nguyen Van Chuong, David Blair, Don McManus (2003), Mitochondrial genome of Clonorchis sinenosis and Opisthorchis viverrini current status for sequencing and their use as genetic markers in diagnosis/ taxonomic idenfication in Vietnam. Meeting on Foodborne Trematode and Gnathostomiasis. Joint International Tropical Medicine Meeting: 137.
66. Le Thanh Hoa, Nguyen Van De, Nguyen Bich Nga et al (2006). Monecular identification and geographic distribution of food and water¬borne parasitic zoonoses in Vietnam focusing on Fasciola gigantica; Fasiolop sis buski; Oppisthorchis viverrini; Clonorchis sinensis;
Haplochis spp and Paragonimus heterotremus. Seminar on Food- and Water-borne Parasitic Zoonoses (5th FBPZ)
67. Le Thanh Hoa, Ngo Thi Huong, Nguyen Van De et al (2006). Monecular identification of Opisthorsis spp isolated in Binh Dinh, Phu Yen (Vietnam) and genetic characterization the nad3 sequence for the O.viverrini isolates of Vietnam and Southeast Asian geographic origin. Seminar on Food-and Water- borne Parasitic Zoonoses (5thFBPZ).
68. Le T.H., D. Blair, and D.P. McManus (2000). Mitochondrial genomes of human helminths and their use as markers in population genetics and phylogeny. Acta Trop; 77(3): 243-256.
69. Le T.H., D. Blair, and D.P. McManus (2002). Mitochondrial genomes of parasitic flatworms. Trends Parasitol; 18(5): 206-213.
70. Le T.H., et al (2006). Clonorchis siensis and Opisthorchis viverrini: developement of a mitochondrial-based multiplex PCR for their identification and discrimination. Exp Parasitol; 112(2): 109-114.
71. Lim M.K., et al (2006), Clonorchis sinensis infection and increasing risk of cholangiocarcinoma in the Republic of Korea. Am J Trop Med Hyg; 75(1): 93-96.
72. Lun Z.R., et al (2005), Clonorchiasis: a key foodborne zoonosis in China. Lancet Infect Dis; 5(1): 31-41.
73. Montriya A., Nisana T. et al (2003), Application of polymerase Chain Reaction technique in detection of Opisthorchis viverrini in Cyprinoid fish. Joint International Tropical Medicine Meeting: 284.
74. Muller, B., J. Schmidt, and H. Mehlhorn (2007). Sensitive and species- specific detection of Clonorchis sinensis by PCR in infected snails and fishes. Parasitol Res; 100(4): 911-914.
75. Murrell KD, Cross JH, Looaresuwan S.(2001). Food- and Water- borne Parasitic zoonoses in the 21st Century. Southeast Asian J Trop Med Public Health;32(Suppl.2): 1-3.
76. Nawa Y, Noda S, Uchiyama-Nakamura F, Ishiwata K.(2001). Current status of foodborne parasitic zoonoses n Japan. Southeast Asian J Trop Med Public Health;32(Suppl.2): 4-7.
77. Nguyen Van De, KD Murrell, Le Dinh Cong, Phung Dac Cam, Le Van Chau, Nguyen Duy Toan, Dalsgaard (2003), The Food-borne Trematode zoonoses of Vietnam. The current stutus of parasitic deaseases in Vietnam.
Southeast Asian Journal of Tropical Medicine And Public Health. Volume 34 Supplement 1: 12-34.
78. Nguyen Van De (2004), Fish-borne Tremtodes in Vietnam. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine And Public Health. Volume 35 Supplementl, 2004: 299-301.
79. Nguyen Van De, Do Trung Dung, Le Thanh Hoa (2009). Current status of Clonorchiasis/ Opisthorchiasis in Vietnam. Liver Fluke Network Meeting and Workshop. Khon Kaen Thailand:3.
80. Nguyen Thi Hop, Nguyen Van De, Darwin Murrell, Andres Dalsgaad (2007). Ocurrence and species distribution of Fishborne Zoonotic Trematodes in wastewater-fed aquaculture in northern Vietnam. J. Tropical Medicine And Public Health. Vol.12 suppl 2: 65-71.
81. Nontasut P., TV Thong, M. Thairungroj, W. Fungladda, NV De, J. Waikagul (2002). Social and Behavioral factors associated with Clonorchis infection in one commune located in the Red River delta of Vietnam. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine And Public Health. Vol.34, No.2: 269-273.
82. Onodera S. et al (2007). Clonorchiasis complicated with duodenal papillary cancer in a visitor from China. Nippon Shokakibyo Gakkai Zasshi; 10(2): 21 the liver 3-8.
83. Park GM, Yong TS (2001). Geographical variation of fluke Clonorchis sinensis from Korea and China based on the karytypes, z ymodeme and DNA sequences. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine And Public Health; 32(Suppl.2): 12-14.
84. Park J.H. et al (2004), Clonorchis sinensis metacercarial infection in the pond smelt Hypomesus olidus and the minnow Zacco platypus collected from the Soyang and Daechung lake. Korean JParasitol; 42: 41-44.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sán lá gan nhỏ: 3
1.2. Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ 4
1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh sán lá gan nhỏ 8
1.4. Bệnh học của sán lá gan nhỏ 12
1.5. Phương thức lây truyền bệnh ở người 14
1.6. Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của người dân về
bệnh sán lá gan nhỏ 15
1.7. Các yếu tố liên quan đến bệnh sán lá gan nhỏ 16
1.8. Phòng chống bệnh sán lá gan nhỏ 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3. Các chỉ số nghiên cứu 22
2.4. Các biến số dùng trong nghiên cứu 23
2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin 24
2.6. Phương pháp thu thập số liệu 26
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 26
2.8. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số 26
Chương 3 :KẾT QUẢ NGHIÊN CứU 28
3.1 Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người dântại địa điểm nghiên cứu. … 28 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến bệnh sán
lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu 35
Chương 4: BÀN LUẬN 51
4.1. Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở ngườidân tại địa điểm nghiên cứu… 51
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân và một số yếu tố liên quan
đến thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ 59
KẾT LUẬN 68
KHUYẾN NGHỊ 70
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Clonorchis sinensis 9
Hình 1.2. Opisthorchisfelineus 9
Hình 1.3. Nang trùng cá Metacercaria 9
Hình 1.4. Trứng Clonorchis sinensis 9
Hình 1.5. Chu kỳ của sán lá gan nhỏ 11
Hình 1.6. Oc Bythinia sinensis 11
Hình 1.7. Oc Melanoides tuberculatu 11
Hình 1.8. Cá mè trắng Hypophthalmicthys harmandi 17
Hình 1.9. Cá trắm trắng Ctenopharyngodon idellus 18
Hình 3.1 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ chung 28
Hình 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ theo nhóm tuổi 29
Hình 3.3: Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về nguyên nhân mắc bệnh 37
Hình 3.4: Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về các biện pháp phòng bệnh sán
lá gan nhỏ 39
Hình 3.5. Loại nhà tiêu đang được sử dụng của các hộ gia đình 46
DANH MỤC BẢNG
•
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ theo giới tính 28
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ theo nghề nghiệp 30
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ theo trình độ học vấn 31
Bảng 3.4. Cường độ nhiễm sán lá gan tại địa điểm nghiên cứu 32
Bảng 3.5: Cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ theo giới 32
Bảng 3.6: Cường độ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi 33
Bảng 3.7. Cường độ nhiễm sán lá gan theo trình độ học vấn 34
Bảng 3.8: Kiến thức của người dân về những loài sán gây bệnh trên người 36
Bảng 3.9: Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về tác hại củaError! Bookmark not define
Bảng 3.9: Nguồn thông tin cung cấp kiến thức về bệnh sán lá gan nhỏ 40
Bảng 3.10. Thái độ với bạn bè, người thân về ăn gỏi cá 41
Bảng 3.11. Thái độ xử trí khi nhiễm sán lá gan nhỏ 43
Bảng 3.12. Thái độ về việc ăn gỏi cá 41
Bảng 3.13: Thói quen ăn gỏi cá của người dân 44
Bảng 3.14. Nguồn gốc cá ăn gỏi ở địa điểm nghiên cứu 45
Bảng 3.15. Tỷ lệ người dân ăn gỏi cá trong năm 45
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhà tiêu hộ gia đình tại địa điểm nghiên cứu 46
Bảng 3.17. Tỷ lệ ao thả cá của các hộ gia đình tại địa điểm nghiên cứu 47
Bảng 3.18. Tỷ lệ sử dụng phân người/ chuồng nuôi cá 47
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức về nguyên nhân và thực trạng nhiễm
sán lá gan nhỏ 48
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức về biện pháp phòng chống và 49
Bảng 3.21: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ với tiền sử ăn gỏi cá 50