Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà- tỉnh Yên Bái năm 2016 và một số yếu tổ liên quan

Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà- tỉnh Yên Bái năm 2016 và một số yếu tổ liên quan

Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà- tỉnh Yên Bái năm 2016 và một số yếu tổ liên quan.Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có hơn nửa tỷ người có nguy cơ nhiễm các loại ký sinh trùng truyền qua thức ăn, trong đó bao gồm các loại sán lá truyền qua cá [1] [2]. Các bệnh sán lá truyền qua cá (SLTQC) bao gồm sán lá gan nhỏ (SLGN) và sán lá ruột nhỏ (SLRN). Bệnh có tỷ lệ mắc tương đối cao ở một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 45 triệu người nhiễm sán lá gan nhỏ, riêng Châu Á có ít nhất 35 triệu người nhiễm loại sán này [1] [2]. Còn bệnh sán lá ruột nhỏ do tương đối giống với sán lá gan nhỏ về tính chất lây truyền và dịch tễ nên cũng có tỷ lệ nhiễm tương tự với sán lá gan nhỏ [5].

    Việt Nam là một nước nhiệt đới, diều kiện vệ sinh môi trường còn chưa tốt cùng với tập quán ăn các món chế biến từ cá chưa nấu chín của người dân như: gỏi cá, lẩu cá, tái cá, cá nướng… là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lan truyền của các bệnh SLTQC. Cho đến nay, tại Việt Nam đã xác định có ít nhất 32 tỉnh ghi nhận bệnh nhân nhiễm SLTQC, trong đó 24 tỉnh có sán lá gan nhỏ và 18 tỉnh có sán lá ruột nhỏ lưu hành [5] [6]. Hầu hết các bệnh nhân nhiễm sán lá truyền qua cá giai đoạn đầu đều diễn tiến âm thầm và khó phát hiện nên thường ít được quan tâm, phòng chống. Tuy nhiên nếu nhiễm sán lá gan nhỏ trong một thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng gan, gây nhiễm độc kéo dài và dẫn tới xơ gan, ung thư đường mật… để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng, thậm trí đe dọa tính mạng bệnh nhân [7]. 
    Theo một nghiên cứu do nhóm tác giả thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 thực hiện cho thấy nước chanh và rượu trong món gỏi cá không có tác dụng ngăn ngừa sự lây truyền của sán lá gan nhỏ. Dưới tác dụng của nước chanh và rượu, ấu trùng sán lá gan nhỏ vẫn có tỷ lệ sống sót và tồn tại khoảng 95% [8]. Nói cách khác, gỏi cá hay các món cá chưa nấu chín chính là thủ phạm gây ra bệnh sán lá gan nhỏ nói riêng và các bệnh SLTQC nói chung. Nó gắn liền với phong tục tập quán ăn uống của nhân dân nhiều địa phương trên cả nước trong đó có vùng hồ Thác Bà thuộc tỉnh Yên Bái. 
Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất của Việt Nam thuộc địa phận 2 huyện Yên Bình, Lục Yên của tỉnh Yên Bái. Người dân vùng ven hồ sống chủ yếu bằng nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, đời sống người dân còn nhiều khó khăn trong khi họ lại có tập quán ăn gỏi cá từ lâu đời. Ăn gỏi các loài cá nước ngọt đã trở thành một món ăn yêu thích, phổ biến được coi như món ăn đặc sản của địa phương và là thói quen khó bỏ của người dân. Theo nghiên cứu về thực trạng ấu trùng sán lá trên cá tại các tỉnh miền núi phía Bắc của tác giả Bùi Ngọc Thanh đã phát hiện 7/22 loài cá tại vùng hồ Thác Bà có ấu trùng sán lá gan nhỏ và 21/22 loài cá có ấu trùng sán lá ruột nhỏ, có khả năng lây nhiễm cho người với tỷ lệ nhiễm chung là 66,1% [9]. Điều đó cho thấy nguy cơ nhiễm SLTQC của người dân vùng hồ Thác Bà là rất cao. Mặc dù bệnh đã và đang là mối đe dọa nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân nơi đây, song cho đến nay rất ít nghiên cứu đánh giá đầy đủ về tỷ lệ nhiễm SLTQC trên người tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà- tỉnh Yên Bái năm 2016 và một số yếu tổ liên quan” với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá truyền qua cá ở những đối tượng trên.

MỤC LỤC Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà- tỉnh Yên Bái năm 2016 và một số yếu tổ liên quan

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1  TỔNG QUAN    3
1.1. Đặc điểm sinh học của sán lá truyền qua cá    3
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán lá truyền qua cá    9
1.3. Bệnh học sán lá truyền qua cá    11
1.4. Chẩn đoán sán lá truyền qua cá    13
1.5. Điều trị sán lá truyền qua cá    14
1.6. Phòng bệnh lá truyền qua cá    16
1.7. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm sán lá truyền qua cá    16
1.8. Tình hình nghiên cứu về sán lá truyền qua cá    19
1.9. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu    23
Chương 2  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    24
2.1. Đối tượng nghiên cứu    24
2.2. Địa điểm nghiên cứu    24
2.3. Thời gian nghiên cứu.    25
2.4. Phương pháp nghiên cứu    25
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu    29
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu    32
2.7. Sai số có thể gặp và khống chế sai số trong nghiên cứu    33
2.8. Đạo đức nghiên cứu    33
Chương 3  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    35
3.1.Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái    35
3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người tại vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái    55
Chương 4  BÀN LUẬN    61
4.1  Thực trạng nhiễm SLTQC trên người tại 06 xã vùng ven hồ Thác Bà – tỉnh Yên Bái    61
4.2  Một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá…………………………………………………………………………….79
KẾT LUẬN    86
KHUYẾN NGHỊ    87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3 

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu    35
Bảng 3.2. Tỷ lệ hiện nhiễm sán lá truyền qua cá theo xã    37
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo nhóm tuổi    38
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo nghề nghiệp    38
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo dân tộc    39
Bảng 3.6. Cường độ nhiễm SLTQC chung của 06 xã nghiên cứu    40
Bảng 3.7. Cường độ nhiễm sán lá theo từng xã    41
Bảng 3.8. Cường độ nhiễm sán lá truyền qua cá theo giới    41
Bảng 3.9. Cường độ nhiễm sán lá truyền qua cá theo nhóm tuổi    42
Bảng 3.10. Kiến thức của người dân 06 xã nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh SLTQC    43
Bảng 3.11. Kiến thức của người dân 06 xã NC về đường lây bệnh SLTQC    44
Bảng 3.12.  Kiến thức của người dân về món ăn truyền bệnh SLTQC    45
Bảng  3.13.  Kiến thức của người dân 06 xã NC về tác hại của bệnh SLTQC    46
Bảng 3.14.  Kiến thức của người dân 06 xã NC về biện pháp phòng, chống bệnh SLTQC    47
Bảng 3.15. Phân loại mức độ kiến thức về bệnh SLTQC của người dân    48
06 xã nghiên cứu    48
Bảng 3.16.  Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các thông tin về SLTQC    49
Bảng 3.17. Các nguồn thông tin mà người dân được tiếp cận    49
Bảng 3.18.  Tỷ lệ ăn gỏi cá theo từng xã    50
Bảng 3.19.  Lý do ăn gỏi cá của người dân    50
Bảng 3.20. Tình hình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của 6 xã nghiên cứu    51
Bảng 3.21. Tình hình sử dụng phân người tươi bón ruộng, nuôi cá    52
Bảng 3.22. Tình hình xử lý phân trước khi sử dụng của các hộ dân    53
tại 06 xã NC    53
Bảng 3.23.  Phân loại mức độ thực hành của người dân 06 xã NC về phòng, chống bệnh SLTQC    54
Bảng 3.24. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo giới    55
Bảng 3.25.  Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo TĐHV    55
Bảng 3.26.  Mối liên quan giữa kiến thức và tỷ lệ nhiễm SLTQC    56
Bảng 3.27.  Mối liên quan giữa mức độ kiến thức đạt/không đạt của người dân với tỷ lệ nhiễm SLTQC.    57
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thực hành phòng chống bệnh SLTQC và tỷ lệ nhiễm    58
Bảng 3.29.  Mối liên quan giữa mức độ thực hành đạt/không đạt với    59
tỷ lệ nhiễm SLTQC.    59
Bảng 3.30. Mô hình hồi quy đa biến mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng nhiễm SLTQC của người dân 06 xã nghiên cứu    60
TÀI LIỆU THAM KHẢO Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà- tỉnh Yên Bái năm 2016 và một số yếu tổ liên quan
1     Fried B, Graczyk TK, Tamang L. (2004) Food-borne intestinal trematodiases in humans. Parasitol. Res., 93(2), 159–170.
2      Fish-borne parasitic zoonoses: Status and issues – ScienceDirect. Retrieved May 11, 2018, from https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0020751905002766
3     Petney TN, Andrews RH, Saijuntha W, Wenz-Mücke A, Sithithaworn P. (2013) The zoonotic, fish-borne liver flukes Clonorchis sinensis, Opisthorchis felineus and Opisthorchis viverrini. Int. J. Parasitol., 43(12), 1031–1046.
4     Bai X, Kim TI, Lee J-Y, Dai F, Hong S-J. (2015) Identification and Molecular Characterization of Parkin in C. sinensis. Korean J. Parasitol., 53(1), 65–75.
5     Đại học Y Hà Nội (2012), Ký sinh trùng Y học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6     Nguyễn Văn Đề. (2012) Cập nhật bệnh ký sinh trùng ở Việt Nam. phụ truong 80(3A). Nhà xuất bản Y học.
7     Nguyễn Văn Đề, Lê Khánh Thuận. (2004) Sán lá gan. Nhà xuất bản Y học.
8     Phan Thị Vân, Phạm Thị Thanh, Bùi Ngọc Thanh, Nguyễn Văn Hà. (2016). Hiệu quả của Praziquantel, nước chanh và rượu trong việc bất hoạt ấu trùng sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 8/2016,tr. 101-105.
9     Bùi Ngọc Thanh. (2017) Nghiên cứu hiện trạng ấu trùng sán lá có khả năng lây truyền cho người nhiễm trên cá ở Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ.
10     Phạm Văn Thân (2004). Thực tập Ký sinh trùng y học. Bộ môn Ký sinh trùng – Trường Đại học Y Hà Nội.
11     Ngọ Văn Thanh (2016). Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, yếu tố liên quan và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại huyện Nga sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2013-2014. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
12     Shen C, Kim J, Lee J-K, Bae YM, Choi M-H, Oh J-K, et al. (2007) Collection of Clonorchis sinensis adult worms from infected humans after praziquantel treatment. Korean J. Parasitol., 45(2), 149–152.
13     Kaewpitoon N, Kaewpitoon SJ, Pengsaa P, Sripa B. (2008) Opisthorchis viverrini: The carcinogenic human liver fluke. World J. Gastroenterol. WJG, 14(5), 666–674.
14     Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Văn Đề, Trần Thanh Dương, Lê Thanh Hòa. (2013) Một số đặc điểm hình thái học và xác định loài sán lá ruột nhỏ Stellantchasmus falcatus và Echinochasmus Japonicus sử dụng chỉ thị 28S ribosome. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 6-2013, 77, 51–58.
15     Đỗ Trung Dũng, Trần Thanh Dương, Nguyễn Thị Hợp. (2014) Đặc điểm hình thái học một số loài sán lá ruột nhỏ họ Heterophyidae ký sinh trên người tại Việt Nam. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 2-2014, 66–72.
16     Cheesbrough M. (2005) District laboratory practice in tropical countries. 2nd ed. Cambridge; New York: Cambridge University Press.
17     Lun Z-R, Gasser RB, Lai D-H, Li A-X, Zhu X-Q, Yu X-B, et al. (2005) Clonorchiasis: a key foodborne zoonosis in China. Lancet Infect. Dis., 5(1), 31–41.
18     Sripa B, Bethony JM, Sithithaworn P, Kaewkes S, Mairiang E, Loukas A, et al. (2011) Opisthorchiasis and Opisthorchis-associated cholangiocarcinoma in Thailand and Laos. Acta Trop., 120, S158–S168.
19     Sithithaworn P, Haswell-Elkins M. (2003) Epidemiology of Opisthorchis viverrini. Acta Trop., 88(3), 187–194.
20     Nguyễn Văn Đề, Lê thanh Hòa. (2007) Xác định thành phần loài sán lá thường gặp ở Việt Nam bằng sinh học phân tử. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh chuyên đề ký sinh trùng 11, 80–88.
21     Yoon B-I, Choi Y-K, Kim D-Y, Hyun B-H, Joo K-H, Rim H-J, et al. (2001) Infectivity and Pathological Changes in Murine Clonorchiasis: Comparison in Immunocompetent and Immunodeficient Mice. J. Vet. Med. Sci., 63(4), 421–425.
22     Trịnh Hồ Tình (2007). Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ và yếu tố nguy cơ tại xã Mỹ Quang, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định năm 2007. Luận văn Thạc Sĩ KST-CT, Trường Đại Học Y Hà Nội.
23     Nguyễn Văn Đề. (2007) Dịch tễ, chẩn đoán, điều trị và phòng chống sán lá gan ở Việt Nam. Tạp chí Thầy thuốc Việt Nam đặc san của Tổng Hội Y Học Việt Nam 5, 8–11.
24     Chai J-Y, Lee S-H. (2002) Food-borne intestinal trematode infections in the Republic of Korea. Parasitol. Int., 51(2), 129–154.
25     Murrell KD, Fried B. (2007) Food-Borne Parasitic Zoonoses: Fish and Plant-Borne Parasites. Springer Science & Business Media.
26     Sato M, Dekumyoy P, Thaenkham U. Discrimination of O. viverrini, C. sinensis, H. pumilio and H. taichui using nuclear DNA-based PCR targeting ribosomal DNA ITS regions – ScienceDirect. Retrieved May 19, 2018, from https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0001706X08002611
27     Trần Thơ Nhị. (2004) Tình hình tái nhiễm trên bệnh nhân sau điều trị sán lá gan nhỏ và một số yếu tố liên quan tại xã Khánh Thượng – Ba Vì – Hà Tây. Đại Học Y Hà Nội.
28     Đặng Thị Cẩm Thạch (2005). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, ảnh hưởng của bệnh sán lá gan nhỏ đến một số chỉ số sinh học chức năng gan và tác dụng điều trị bằng Praziquantel. Trường Đại Học Y Hà Nội.
29     Nguyễn Văn Đề, Kiều Tùng Lâm, Lê Văn Châu. (1997) Tình hình nhiễm sán lá gan và biến động của tỷ lệ nhiễm tại một số điểm có can thiệp một phần bằng điều trị đặc hiệu. Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu khoa học 1991-1996 Viện Sốt Rét – KST – CT Trung ương 2, 69–77.
30     Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Hòa. (2007) Tình hình nhiễm sán lá gan ở người và thành phần loài sán lá gan ở Việt Nam. Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu khoa học 2001-2006 Viện Sốt Rét – KST – CT Quy Nhơn, 474–482.
31     Nguyễn Văn Chương (2007) Kết quả nghiên cứu các bệnh giun sán tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên giai đoạn 1989 -2006, định hướng chiến lược phòng chống giun sán 2007-2010. Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu khoa học 2001-2006 Viện Sốt Rét – KST – CT Quy Nhơn, 402–409.
32     Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn. (2010) Nghiên cứu thực trạng nhiễm và loài sán lá gan nhỏ  tại xã Thuận Hạnh, huyện Dăk Song, tỉnh Dăk Nông. Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu khoa học Viện SR – KST – CT TP Hồ Chí Minh 2012, 50–55.
33     Trương Tiến Lập, Đặng Thị Minh, Lê Lợi, Nguyễn Văn Đề. (2009) Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ tại ba huyện ven biển tỉnh Nam Định. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 4-2009, 55–61.
34     Nguyễn Văn Đề, Lê Khánh Thuận, Nguyễn Thị Hợp. (2005) nghiên cứu sán lá truyền qua cá trên người tại Nghệ An, Nam Định và An Giang năm 2004-2005. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 6-2006, 63–69.
35     Lê Thị Tuyết, Trần Quốc Kham, Vũ Đình Thám. (2009) Nhận thức và thực hành của người dân về bệnh sán lá gan nhỏ tại hai xã huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 3-2009, 51, 62–67.
36     Đỗ Mạnh Cường. (2013) Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ tại phường Hóa Nghĩa, quận Dương Kinh Hải Phòng năm 2013. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 6-2013, 22–27.
37     Nguyễn Văn Đề, Đặng Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hợp. Thực trạng ổ bệnh sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis tại một số xã ven biển tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 4-2002, 69-74.
38     Trần Quang Trung, Lương Thị Phương Lan. (2013) Kiến thức, thực hành về phòng chống sán lá gan nhỏ của người dân tại một số xã thuộc vùng ven biển 2 tỉnh Thái Bình, Nam Định năm 2013. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 2-2014, 8–13.
39     Cao Bá Lợi, Tạ Thị Tình, Nguyễn Thanh Hải. (2007) Thực trạng nhiễm giun đường ruột và sán lá gan nhỏ tại xã Khánh Thượng huyện Ba Vì Hà Tây. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng Số 6-2007, 95–99.
40     Hà Tấn Dũng.(2015) Thực trạng và các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân xã Khánh Thượng huyện Ba Vì Hà Nội năm 2015. Luận Văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II Đại Học Y Hà Nội.
41     Waikagul J. (1991) Intestinal fluke infections in Southeast Asia. Southeast Asian J. Trop. Med. Public Health, 22 Suppl, 158–162.
42     Nguyễn Văn Đề. Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người tại hai xã thuộc Nam Định, Việt Nam 2005. Tạp chí Nghiên cứu học 466-2006, 46, 164–167.

 

Leave a Comment