Thực trạng nuôi dưỡng tĩnh mạch và một số kết quả lâm sàng nhân trắc, cận lâm sàng của người bệnh tại khoa Ngoại tổng hợp

Thực trạng nuôi dưỡng tĩnh mạch và một số kết quả lâm sàng nhân trắc, cận lâm sàng của người bệnh tại khoa Ngoại tổng hợp

 Thực trạng nuôi dưỡng tĩnh mạch và một số kết quả lâm sàng nhân trắc, cận lâm sàng của người bệnh tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018-2019.Dinh dưỡng tĩnh mạch là một phương pháp đưa các chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, bao gồm glucid, lipid, protein, chất khoáng và vitamin [1].

Việc nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch từ lâu đã trở thành phương pháp hỗ trợ dinh dưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với những người bệnh có chống chỉ định tuyệt đối hoặc tương đối với việc nuôi dưỡng bằng đường tiêu hóa. Hỗ trợ dinh dưỡng được thực hiện cho người bệnh phẫu thuật và bệnh nặng đã trải qua những tiến bộ đáng kể từ năm 1936 khi Studley chứng minh mối quan hệ trực tiếp giữa giảm cân trước mổ và tử vong sau phẫu thuật. Sự ra đời của dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần đã cho phép các bác sỹ lâm sàng điều trị SDDvà cải thiện kết quả của người bệnh phẫu thuật [2].
Các nghiên cứu trước đây đã từng chỉ ra lợi ích của việc nuôi dưỡng tĩnh mạch so với việc kéo dài thời gian nhịn ăn của người bệnh [3]. Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Hoa Kỳ (ASPEN), dinh dưỡng đường tĩnh mạch được chứng minh là có lợi ở người bệnhSDDtrung bình đến nặng, trong các đợt cấp tính của bệnh Crohn, rò tiêu hóa,hội chứng ruột ngắn, người bệnh nặng không thể uống bằng đường miệng trong thời gian dài, hoặc viêm tụy hoại tử cấp tính nặng… [4]. Hiệp hội Hồi sức tích cực (SCCM) và ASPEN cho rằng người bệnh bị bệnh nặng nên được hỗ trợ dinh dưỡng tĩnh mạch càng sớm càng tốt, ngay sau khi nhập viện ICU, những người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng [5]. Tuy nhiên cũng không ít những bằng chứng khoa học về những bất lợi do dinh dưỡng tĩnh mạch gây ra. Kafazentzos và cộng sự đã thực hiện nuôi dưỡng người bệnh viêm tụy cấp theo cả 2 phương pháp: đường ruột và tĩnh mạch.Theo đó, việc nuôi dưỡng bằng đường ruột được dung nạp tốt mà không có tác dụng phụ đối với người bệnh. Những người bệnh được cho ăn bằng đường ruột ít gặp phải biến chứng hơn và ít có nguy cơ nhiễm trùng hơn so với những người nhận được dinh dưỡng tĩnh mạch. Chi phí hỗ trợ dinh dưỡng tĩnh mạch cao gấp 3 lần ở những người bệnh được nuôi dưỡng đường ruột [6].Gramlich và cộng sự cũng thực hiện một cuộc nghiên cứu hệ thống để so sánh việc nuôi dưỡng đường ruột và nuôi dưỡng tĩnh mạch. Kết quả là, việc sử dụng dinh dưỡng tiêu hóa tác dụng tốt hơn dinh dưỡng tĩnh mạch, làm giảm đáng kể tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng ở bệnh nặng và có thể ít tốn kém hơn [7].Các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam chủ yếu tìm hiểu về thực trạng nuôi dưỡng người bệnh (bao gồm cả nuôi dưỡng tĩnh mạch và nuôi dưỡng đường tiêu hóa) và lợi ích của việc cho ăn sớm trên những người bệnh phẫu thuật đường tiêu hóa như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Thùy Linh…mà chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá thực trạng nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn…  Nhằm đánh giá khách quan và chính xác hơn về vấn đề nuôi dưỡng tĩnh mạch, đề tài: “Thực trạng nuôi dưỡng tĩnh mạch và một số kết quả lâm sàng nhân trắc, cận lâm sàng của người bệnh tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018-2019” được tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn phần củangười bệnh tại khoaNgoại tổng hợpBệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018-2019.
2. Đánh giá một số kết quả nhân trắc, cận lâm sàngở nhómngười bệnhnuôi dưỡng tĩnh mạch.


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN    ii
LỜI CAM ĐOAN    iiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT    viiviii
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.Nuôi dưỡng tĩnh mạch.    3
1.1.1.Định nghĩa:    3
1.1.2.Chỉ định và chống chỉ định nuôi dưỡng tĩnh mạch.    3
1.1.3.Các đường nuôi dưỡng tĩnh mạch    4
1.1.4.Nhucầu các chất dinh dưỡng    75
1.1.5.Dịchtruyền và áp suất thẩm thấu    1511
1.1.6. Một số biến chứng liên quan đến vấn đề dinh dưỡng tĩnh mạch.    1913
1.1.7.Vai trò của dinh dưỡng tĩnh mạch đối với người bệnh phẫu thuật.    2415
1.2. Một số nghiên cứu về dinh dưỡng tĩnh mạch tại Việt Nam và trên thế giới    2516
1.2.1.Trên thế giới    2516
1.2.2.Tại Việt Nam    2617
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    2819
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu    2819
2.2. Đối tượng nghiên cứu    2819
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn    2819
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ    2819
2.3. Cỡ mẫu & cách chọn mẫu    2819
2.3.1.Cỡ mẫu:    2819
2.3.2.Cách chọn mẫu    2920
2.4. Thiết kế và quy trình nghiên cứu    2920
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu:    2920
2.4.2. Quy trình nghiên cứu    3020
2.4.3.Biến số và chỉ số    3021
2.4.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin    3121
2.5. Quản lý và phân tích số liệu    3526
2.6. Sai số và khống chế sai số nghiên cứu    3526
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu    3527
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    3628
3.1.Đặc điểm chung của đối tượng.    3628
3.2. Đánh giá thực trạng nuôi dưỡng của đối tượng    4032
3.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của nhóm người bệnh.    4840
3.4. Thay đổi về cận lâm sàng trên nhóm người bệnh    5445
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    5950
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    5950
4.2. Thực trạng nuôi dưỡng    6152
4.3. Đánh giá một số chỉ số nhân trắc.    7366
4.4. Thay đổi về cận lâm sàng trên nhóm người bệnh.    7770
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN    8378
KHUYẾN NGHỊ    8580
TÀI LIỆUTHAM KHẢO
PHụ LụC 1
PHụ LụC 2

DANH MụC BảNGVÀ BIểU ĐỒ

Bảng 2.1     Phân loại BMI theo WHO năm 2000    3222
Bảng 2.2     Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo SGA    3425
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=80)    3628
Bảng 3.2: Thời gian bắt đầu nuôi dưỡng tĩnh mạch và thời gian trung bình nuôi dưỡng theo từng tình trạng bệnh lý:    4133
Bảng 3.3. Giá trị năng lượng và các chất sinh nhiệt trung bình trên ngày của người bệnh    4335
Bảng 3.4. Tỷ lệ năng lượngvà Protein đạt được theo các mức khác nhaudựa trên nhu cầu khuyến nghị.    4537
Bảng 3.5. Giá trị của các chất khoáng và chất điện giải bổ sung theo ngày nuôi dưỡng trên người bệnh không rối loạn điện giải.    4638
Bảng 3.6: Tình trạng cân nặng của người bệnh tại thời điểm nhập viện.    4840
Bảng 3.7: Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của người bệnh trước nuôi dưỡng  xếp theo từng loại bệnh lý và lứa tuổi    5042
Bảng 3.8. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước nuôi dưỡng theo SGA và tình trạng bệnh lý.    5143
Bảng 3.9: Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số Albumin    5244
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa Albumin và tình trạng dinh dưỡng của người bệnh    5345
Bảng 3.11. Giá trị trung bình của hồng cầu và bạch cầu và AST, ALT trước và sau nuôi dưỡng.    5648
Bảng 3.12. Thời gian nằm viện    5749
Bảng 3.13. Biến chứng trong nuôi dưỡng    5849

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ



DANH MụC HÌNH

Error! Hyperlink reference not valid.Hình 2.1. Các bước đo chu vi vòng cánh tay    23
Error! Hyperlink reference not valid.Hình 2.2. Cách đo bề dày lớp mỡ dưới da    24



DANH MụC SƠ Đồ BIểU Đồ

Sơ đồ 2.1.     Sơ đồ các bước nghiên cứu    3020

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi    3729
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo lý do vào viện    3830
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh lý.    3931
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ mắc các bệnh lý và thời gian mắc    4031
Biểu đồ 3.5. Đường nuôi dưỡng của người bệnh    4032
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ các loại dịch truyền theo các ngày nuôi dưỡng    4234
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ các chất sinh năng lượng trên năng lượng tổng của người bệnh.    4436
Biểu đồ 3.8. Thực trạng cung cấp vitamin    4739
Biểu đồ 3.9 : Tình trạng giảm cân của người bệnh tại thời điểm nhập viện so với cân nặng cách đó 6 tháng (n=80).    4840
Biểu đồ 3.10. Tình trạng giảm cân tại thời điểm nhập viện theo phân loại    4941
Biểu đồ 3.11: Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theoBMI trước – sau nuôi dưỡng.    4941
Biểu đồ 3.12. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước nuôi dưỡng theo SGA.    5143
Biểu đồ 3.13. Thay đổi cận lâm sàng theo thời gian nuôi dưỡng    5445
Biểu đồ  3.14. Thay đổi điện giải trước và sau nuôi dưỡng    5546
Biểu đồ 3.15. Thay đổi tình trạng thiếu máu dựa trên nồng độ Hgb trước và sau nuôi dưỡng    5547
Biểu đồ 3.16. Phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa theo số lượng lympho đếm trước và sau nuôi dưỡng    5647

    

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment