THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK, NĂM 2012

LÊ ĐĂNG TRUNG – BVĐK Thiện Hạnh, TP. Buụn Ma Thuột, Đắk Lắk

LÃ NGỌC QUANG – Đại học Y tế Công cộng

TÓM TẮT

Với mục tiêu “Nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng và bảo dưỡng một số trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk năm 2012”, nghiên cứu được thực hiện trên 2 nhóm đối tượng là cán bộ y tế trực tiếp sử dụng, bảo quản trang thiết bị y tế và cán bộ quản lý bệnh viện.

Kết quả cho thấy số lượng trang thiết bị y tế được đầu tư tương đối đầy đủ đạt tỷ lệ là 83,3% so với chuẩn của Bộ Y tế. Tỷ lệ cán bộ y tế tại bệnh viện đạt về kiến thức sử dụng là 44% và đạt về kiến thức bảo là 46%. Các yếu tố liên quan tới kiến thức sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị là trình độ chuyên môn và số năm công tác của cán bộ y tế.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, việc thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị y tế cho cán bộ bệnh viện là hết sức cần thiết trong thời gian tới

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. WHO, Development of medical device policies. 2011.

2. WHO, Global forum to improve developing country access to medical devices, Bangkok. 2010.

3. Viện Trang thiết bị và Công trình y tế, Quản lý trang thiết bị y tế trong hội nhập xu hướng quốc tế và vai trò của nhóm công tác về sản phẩm trang thiết bị y tế Asean ACCSQ/MDPWG. 2007.

4. Trương Văn Việt, Quản lý trang thiết bị y tế bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh. 2007.

5. Bộ y tế, Công bằng, hiệu quả, phát triển trong tình hình mới. NXB y học Hà nội, 2006: p. tr. – 303.

6. Bộ y tế, Đánh giá kết quả 6 năm triển khai thực hiện Chính sách quốc gia và 3 năm triển khai Đề án nghiên cứu chế tạo và sản xuất trang thiết bị y tế, Hà nội. 2009.

7. Trần Hữu Bích & Lã Ngọc Quang, Đánh giá tổng hợp các nghiên cứu về thông tin giáo dục, truyền thông và kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng ngừa cúm gia cầm tại Việt nam từ 2003 tới 2006. Trường Đại học Y tế Công cộng Hà nội, 2007. 2007.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment