Thực trạng quản lý và điều trị bệnh nhân ĐTĐ2 tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ, Hải Dương, năm 2013

Thực trạng quản lý và điều trị bệnh nhân ĐTĐ2 tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ, Hải Dương, năm 2013

Luận văn Thực trạng quản lý và điều trị bệnh nhân ĐTĐ2 tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ, Hải Dương, năm 2013.Đái tháo đường là một nhóm bệnh lý chuyển hóa với đặc trưng tăng glucose huyết mạn tính do giảm bài tiết insulin của tụy nội tiết hoặc hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, thường kèm theo có rối loạn chuyển hóa protid hoặc lipid [34], [39].

Hiện nay ĐTĐ2 là một bệnh phổ biến, một bệnh không lây và đang có xu thế phát triển với tốc độ nhanh, có thể trở thành đại dịch ở châu Á trong thế kỷ 21. Đây là bệnh mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu người cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội và mọi trình độ văn hoá khác nhau, bệnh phát triển khắp nơi trên thế giới trong đó có Việt nam. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã lên tiếng báo động về mối lo ngại này trên toàn thế giới. Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới: năm 1985 có 30 triệu người trên thế giới bị ĐTĐ2 thì năm 1994 là 98,9 triệu người. Theo IDF, năm 2007 thế giới có 246 triệu người và dự đoán đến năm 2025 có khoảng 380 triệu người, tăng 55%. Bệnh tiến triển âm thầm trong nhiều năm, vì vậy khi phát hiện bệnh thì thường đã muộn và kèm theo nhiều biến chứng trầm trọng như: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, biến chứng thận, mắt, thần kinh ngoại vi, bệnh lý bàn chân thậm chí phải cắt cụt [39].
Bệnh có xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trưởng kinh tế. Liên quan rõ rệt với chế độ ăn nhiều năng lượng, hạn chế vận động. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các lãnh thổ khác nhau. Ở Châu Á 1995 có khoảng 62 triệu người bị bệnh ĐTĐ, dự đoán đến năm 2010 có khoảng 130 triệu người bị ĐTĐ2 tại Châu Á [63]. Ở Việt Nam bệnh ĐTĐ2 thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Hà Nội năm 1990: 1,1%, Huế 1993: 0,96%, TP Hồ Chí Minh 1992: 2,52% [24].
Ngày nay, Y học tiến bộ có phương pháp chẩn đoán sớm, chăm sóc, điều trị tích cực đã làm thay đổi bệnh cảnh lâm sàng, giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do những biến chứng cấp, mãn tính và nhiễm khuẩn ở bệnh nhân ĐTĐ. Điều quan tâm hiện nay không những phải kiểm soát đường huyết tốt, phát hiện sớm để quản lý bệnh ĐTĐ2 mà còn phải theo dõi điều trị biến chứng cấp tính, mãn tính của bệnh; Hy vọng phòng và điều trị kịp thời tổn thương, hạn chế tàn phế và tử vong đồng thời nâng cao chất lượng sống của người bệnh [30], [46].
Bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ là bệnh viện đa khoa tuyến huyện có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho 164.000 dân trong huyện. Hiện nay đang quản lý điều trị cho hơn 700 người bị bệnh ĐTĐ, tỷ lệ mắc 37/10.000 dân. Bệnh nhân phát hiện ĐTĐ2 và đăng kí điều trị tại bệnh viện xu hướng gia tăng. Việc quản lý điều trị ĐTĐ2 tại bệnh viện huyện là nhu cầu thiết yếu và đáp ứng chăm sóc tại tuyến y tế cơ sở, giảm chi phí đi lại cho người bệnh. Từ tháng 6 năm 2006 bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ đã tổ chức khám phát hiện và quản lý theo dõi, cấp thuốc điều trị bệnh ĐTĐ2 cho bệnh nhân trong toàn huyện. Việc nghiên cứu “Thực trạng quản lý và điều trị bệnh nhân ĐTĐ2 tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ, Hải Dương, năm 2013” nhằm mục tiêu:
1.Mô tả đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ2) đang được
quản lý điều trị tại bệnh viện đa khoa Tứ kỳ, Hải Dương, năm 2013.
2.Đánh giá công tác quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ2 tại bệnh viện.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của insulin” [34], [63].
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ, lại đưa ra một một định nghĩa mới về ĐTĐ: “Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [39], [38].
1.2.Chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ.
– Chẩn đoán xác định [29]: Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, ĐTĐ được chẩn đoán xác định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ > 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.
+ Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói > 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh nhân đã nhịn đói sau 6 – 8 giờ không ăn.
+ Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng glucose máu > 11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 – 2 lần trong những ngày sau đó.
Theo ADA năm 2012, ĐTĐ xác định khi có 3 tiêu chuẩn trên và thêm tiêu chuẩn HbA1c > 6,5% [39]. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1.Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), “Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hoá và Nam Định”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 738-749.
2.Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Mai Tuấn Hưng và cộng sự (2007), “Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy cơ tại Cao Bằng”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 825-837.
3.Lê Cảnh Chiến, Đỗ Công Tuyển và cộng sự (2007), “Kết quả điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại thị xã Tuyên Quang”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 317-319.
4.Vũ Huy Chiến và cộng sự (2007), “Tìm hiểu mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái Bình”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 672-676.
5.Trần Hữu Dàng và cộng sự (2007), “Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người 30 tuổi trở lên tại Thành phố Quy Nhơn”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 648-660.
6.Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên nồng độ axít uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chíy học thực hành, (548), tr. 406-410.
7.Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 900-911.
8.Đào Thị Dừa, Nguyễn Hải Thuỷ (2008), “Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 349-357.
9.Châu Minh Đức, Phạm Thị Mai (2006), “Rối loạn chuyển hoá Lipid và Lipoprotein máu ở bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành, (2), tr. 78-81.
10.Võ Bảo Dũng (2008), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định”, Tạp chí Yhọc thực hành, (616 + 617), tr. 267-273.
11.Bế Thu Hà (2009), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn”, Luận văn thạc sĩ y học, trường đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
12.Tô Văn Hải, Lê Thu Hà (2006), “Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa nội tiết Bệnh viện Thanh Nhàn – Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, (548), Bộ Y tế xuất bản, tr. 158-164.
13.Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cộng sự (2006), “Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội”, Tạp chí Y học Thực hành, (548), tr. 158-164.
14.Nguyễn Thị Ngọc Hân, Đặng Bích Thuỷ, Vũ Đình Triển và cộng sự (2010), “Đánh giá hiệu qủa kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường týp II điều trị tại trung tâm y tế dự phòng Thái Bình”, tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 6(1), tr.65-70.
15.Hoàng Thị Hằng và cộng sự (2010), “Nhận xét về bệnh đái tháo đường điều trị tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học – Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn.
16.Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lần đầu được phát hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 66-669.
17.Hồ Văn Hiệu, Nguyễn Văn Hoàn và cộng sự (2007), “Điều tra tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 và các yếu tố nguy cơ tại Nghệ An”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 605-616.
18.Đặng Văn Hoà, Nguyễn Kim Lương (2007), “Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 888-895.
19.Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), “Đặc điểm lâm sàng, hoá sinh máu và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện Viêng Chăn – Lào”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 179-184.
20.Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), “Nghiên cứu tỷ lệ yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện Viêng Chăn – Lào”, Tạp chí Yhọc thực hành, (548), tr. 173-178.
21.Phạm Thị Lan (2009), “Đánh giá tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa nội tiết Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên”, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên.
22.Vũ Thị Tuyết Mai (2011), “Thực trạng công tác quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm y tế thị xã Chí Linh năm 2011”, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường đại học y tế Công cộng Hà Nội.
23.Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2006), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hoá ở người béo phì với BMI > 23”, Tạp chí Y học thực hành., (548), tr. 412-413.
24.Trần Văn Nhật và cộng sự (2008), “Thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố liên quan ở Đà Nẵng”, Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 319-326.
25.Triệu Quang Phú (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
26.Trương Văn Sáu (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
27.Lê Minh Sứ (2010), “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở Thanh Hoá”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 856-864.
28.Nguyễn Đình Toàn, Hoàng Khánh (2006), “Một số chỉ số nhân trắc mới trong chẩn đoán béo phì ở người lớn”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 515-523.
29.Trần Đức Thọ (2007). “Bệnh học nội khoa” tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr 301-316
30.Lý Thị Thơ (2010), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
31.Trần Vĩnh Thuỷ (2007), “Hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá Lipid máu bằng Mediator ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội – Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 871-877.
32.Tierney, Mc. Phee, Papadakis (2009), “Đái tháo đường”, Chẩn đoán và điều trị y học hiện đại., Nxb Y học, Hà Nội, tr. 733-800.
33.Nguyễn Khoa Diệu Vân (2012), Tài liệu tập huấn nội tiết đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, tr 1,17,18.
34.Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2011), “ Nội tiết- Đái tháo đường”, Hướng dẫn chuẩn đoán vầ điều trị bệnh nội khoa, Nxb Y học, Hà Nội, tr: 411- 427
35.Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2011), “ Hạ đường huyết”, Hướng dẫn chuẩn đoán vầ điều trị bệnh nội khoa, Nxb Y học, Hà Nội, tr: 36- 39
36.Hoàng Trung Vinh (2008), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi”, Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 312-318.
Tiếng Anh:
37.Al Tunaiji H, Davis JC, Mackey DC, (2014), “Population attributable fraction of type 2 diabetes due to physical inactivity in adults: a systematic review”, BMC Public Health.; vol 14(1):pp 469.- 7. 
Aleksey V. Matveyenko, Sarah Dry (2009), “Beneficial Endocrine but Adverse Exocrine Effects of Sitagliptin in the Human Islet Amyloid Polypeptide Transgenic Rat Model of Type 2 Diabetes”, American Diabetes Association. Pp 35-39.
39.American Diabetes Association. Standards of medical care in diabetes – 2012. Diabetes Care 2012;35 (suppl1):S11-S49.
40.Azulmozhi S. Lahamakshmy T. (2014), “Self Care and Medication Adherence among Type 2 Diabetics in Puducherry, Southern India: A Hospital Based Study.” J Clin Diagn Res. UC01-3. doi: 10.7860/JCDR/2014/7732.4256. Epub 2014 Apr 15.¬
41.Braga M et al (2010), “Treatment gaps in the management of
cardicvascular risk factors in patients with type 2 diabetes in Canada”, The Canadian Journal of Cardiology, 26(6), pp 297-302..
42.Chew BH et al (2012), “Determinants of uncontrolled hypertension in adult type 2 diabetes mellitus: an analysis of the Malysian diabetes registry 2009”, Cardiovasc Diabetol, 18; 11-54.
43.Coffman MJ et al (2012), “Diabetes symptoms, health literacy, and health care use in adult Latinos with diabetes risk factors”, J Cult Divers, 19 (1):4-9.
44.Colditz G.A., Willett WC., Rotnitzky A., Manson JE. (2009), “Weight gain as a risk factor for Clinical diabetes mellitus in men”, Ann Intern Med, 122, pp. 481-486.
45.Cortez-Dias N, Martins S, Belo A, Fiuza M. (2010), “Prevalence, management and control of diabetes mellitus anf associated risk ractors in primary health care in Portugal’’, Revista portuguesa de Cardiología, 9 (4), pp. 509-537. 
46.Ernesto Bemal- Mizrachi et al. (2009), “Diabetes Mellitus and related disorders”, Washington Manual of Medical Therapeutics, 32th edition,pp.600-23
47.Forter Daniel W. (2011), “Diabetes mellitus”, Harrison’s principles of internal medicin International edition, Vol. 2, pp. 1739-1759.
48.Frei A et al (2012), “Characteristics of poorly controlled Type 2 diabetes patients in Swiss primary care”, Cardiovasc Diabetol, 15;11:70, doi 10.1186/1475-2840-11-70
49.Johan Holmkvist1, Peter Almgren 1 (2008), “Common Variants in Maturity – Onset Diabetes of the Young Genes and Future Risk of Type 2 Diabetes”, American Diabetes Association, pp. 524- 56.
50.Johnson – Spruill I., Hammond P., Davis B., MeGee Z., Lou7den Z D. (2009), “Health of Gullah families in South Carolina with type 2 diabetes: diabetes self-management analysis from project project SuGar”, Diabetes Education, 35(1), pp. 117-123.
51.Jose C. Florez (2008), “The Genetics of Type 2 Diabetes: A Realistic Appraisal in 2008”, American Diabetes Association, pp. 435-54.
52.Kawamori R, Kaku K, Hanafusa T et al. (2014), “Effect of combination therapy with repaglinide and metformin hydrochloride on glycemic control in Japanese patients with type 2 diabetes mellitus”, J Diabetes Investig. ;vol 5(1):pp72-9. doi: 10.1111/jdi.12121.-
53.Manson J.E., Ajani U.A., Liu S., Nathan DM., (2010), “A prospective study of cigarette smoking and the incidence of diabetes mellitus among US. male physicians”, Am JMed, 109, pp. 538-542.
54.McGinley SK, Armstrong MJ, Boulé NG, Sigal RJ. (2014), “Effects of exercise training using resistance bands on glycaemic control and strength intype 2 diabetes mellitus: a meta-analysis of randomised controlled trials.”, Acta Diabetol. pp 21
55.Mumu SJ1, Saleh F, Ara F, Afnan F, Ali L. (2014), “Non-adherence to life-style modification and its factors among type 2 diabetic patients.”, Indian J Public Health. 2014 Jan-Mar;58(1):40-4. doi: 10.4103/0019- 557X.12
56.Murano I, Asakawa Y, Mizukami M, et al. (2014), “Factors increasing physical activity levels in diabetes mellitus: a survey of patients after an inpatient diabetes education program.”, J Phys Ther Sci. 2014 May;26(5):695-9. doi: 10.1589/jpts.26.695- 5.
57.Pilvikki Absetz, Brian Oldenburg, (2009), “Type 2 Diabetes Prevention in the Real World, Three – year results of the GOAL lifestyle Implemention Trial”, American Diabetes Association, pp. 345-53.
58.Susan Sam 1, Steven Haffner 2 (2008), “Relationship of Abdominal Visceral and subcutaneous Adipose Tissue with Lipoprotein Particle Number and Size in Type 2 Diabetes”, American Diabetes Association, pp. 45-56.
59.Theodore Mazzonel, Peter M. Meyer 2 (2006), “Relationship of
Traditional and Nontraditional Cardiovascular Risk Factors to Coronary Artery Calcium in Type 2 Diabetes”, American Diabetes Association, pp. 32.
60.Umegaki H et al (2012), “Risk factors associated with cognitive decline in the elderly with type 2 diabetes: baseline data analysis of the Japanese Elderly Diabetes Intervention Trial”, Geriatr Gerontol Int, Suppl 1: 103-9, doi: 10.1111/J.1447-0594.2011.00817.x.
61.Umesh Masharani et al (2009), “ Pancreatic Hormones and Diabetes Mellitus”. Greenpan ’s Basic and clinical Endocrinology, 8th, pp.661- 747.
62.Wald NJ et al (2012), “Body weight reduction to avoid the excess risk of type 2 diabetes”, Br J Gen Pract, 62(599): e411-4.
63.WHO (2013), “Prevention of diabettes mellitus”,Report of a WHO study group, pp. 15- 32.
64.Yavari A, Mobasseri M, Najafipoor F et al., (2014), “The effect of a long term regular physical activity with hypertension and body mass index in type 2 diabetes patients.” J Sports Med Phys Fitness. pp 19- 23

ĐẶT VẤN ĐỀ1

Chương 1: TỔNG QUAN3
1.1.Định nghĩa3
1.2.Chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ3
1.3.Biến chứng bệnh ĐTĐ4
1.4.Một số yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ27
1.5.Tình hình bệnh và các nghiên cứu về ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam …. 13
1.6.Quản lý điều trị ĐTĐ217
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU21
2.1.Đối tượng nghiên cứu21
2.2.Địa điểm nghiên cứu21
2.3.Thời gian nghiên cứu21
2.4.Phương pháp nghiên cứu21
2.5.Phân tích và xử lý số liệu28
2.6.Đạo đức nghiên cứu29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU30
3.1.Đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đang được quản lý
điều trị tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ, năm 201330
3.2.Đánh giá công tác quản lý điều trị bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ . … 39
Chương 4: BÀN LUẬN51
4.1.Đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ2 đang điều trị tại bệnh viện đa khoa
Tứ Kỳ năm 201351
4.2.Thực trạng quản lý ĐTĐ 2 tại bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ60
KẾT LUẬN67
KHUYẾN NGHỊ69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Biến số nghiên cứu23
Đánh giá thể trạng theo BMI điều chỉnh cho người Châu Á24
Phân loại THA theo Hội Tim mạch Việt Nam 200726
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi, giới30
Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian phát hiện bệnh và giới tính. 32 Phân bố bệnh nhân theo thời gian phát hiện bệnh và nhóm tuổi. 33
Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng33
Chỉ số đường huyết trung bình của đối tượng nghiên cứu34
Phân bố đường huyết của bệnh nhân theo mức độ khi điều trị và nhóm tuổi34
Phân bố tỷ lệ bệnh nhân có tập thể dục theo tư vấn theo giới tính .. 36 Một số các biến chứng liên quan đến thời gian phát hiện bệnh. 37
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo huyết áp38
Phân bố bệnh nhân theo biến chứng và thời gian phát hiện bệnh … 39 Theo dõi chỉ số huyết áp của bệnh nhân theo thời gian điều trị . 40 Tỷ lệ tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết sau 9
tháng và tập thể dục43
Phân bố bệnh nhân tập thể dục và giới tính44
Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết sau 9 tháng và thực hiện chế độ ăn kiêng theo khuyến cáo45
Phân bố bệnh nhân thay đổi chế độ ăn theo tư vấn và nghề nghiệp … 45 Phân bố tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết sau
9 tháng và thời gian phát hiện bệnh46
Phân bố tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết sau 9 tháng và nghề nghiệp46 
Bảng 3.18. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết sau
9 tháng và thuốc sử dụng47
Bảng 3.19. Theo dõi dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu trong quá trình
điều trị48
Bảng 3.20. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân quên không dùng thuốc theo nhóm tuổi … 48 Bảng 3.21. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân và theo thời gian chờ cho 1 lần khám bệnh … 49
Bảng 3.22. Phân bố tần suất bệnh nhân đến khám theo tháng49
Bảng 3.23. Trung bình chi phí điều trị trên một bệnh theo tháng50
Bảng 4.1.So sánh tỷ lệ ĐTĐ2theo giới với một số tác giả53 

 
Hình 3.1.Phân bốđối tượng nghiên cứu theo giới31
Hình 3.2.Phân bốđối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp31
Hình 3.3.Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ2 … 32
Hình 3.4.Phân bốtỷ lệ bệnh nhân theo mức độ kiểm soát đường huyết … 35
Hình 3.5.Phân bốtỷ lệ bệnh nhân theo BMI35
Hình 3.6.Phân bốtỷ lệ bệnh nhân theo chỉ số eo/hông cao36
Hình 3.7.Phân bốbệnh nhân THA theo mức độ38
Hình 3.8.Tỷ lệ bệnh nhân có đường huyết đạt mục tiêu theo thời gian điều trị 39
Hình 3.9.Theo dõi tỷ số eo hông của bệnh nhân theo thời gian điều trị…. 41
Hình 3.10.Theo dõi thể trạng của bệnh nhân theo thời gian điều trị42
Hình 3.11.Tỷ lệ bệnh nhân tập thể dục theo thời gian khuyến cáo43
Hình 3.12.Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi chế độ ăn theo tư vấn44

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment