Thực trạng sốt rét và các yếu tố ảnh hưởng đến mắc sốt rét và cách phòng chống ở 2 cộng đồng m’nông; tày tại một xã sốt rét lưu hành tỉnh Đăc Lăk

Thực trạng sốt rét và các yếu tố ảnh hưởng đến mắc sốt rét và cách phòng chống ở 2 cộng đồng m’nông; tày tại một xã sốt rét lưu hành tỉnh Đăc Lăk

Một nghiên cứu được được tiến hành tại xã Đắc Phơi, huyện Lắk, tỉnh Đắc Lắc trong năm 2005. Mục tiêu: (1) Đánh giá thực trạng mắc sốt rét (SR) ở 2 cộng đồng M’nông (dân địa phương) và Tày (dân di cư). (2) Xác định một số yếu tố kinh tế, xã hội liên quan đến mắc và biện pháp PCSR ở 2 cộng đồng trên. Đối tượng và phương pháp: Dịch tễ học mô tả, phân tích và xã hội học với 2 phương pháp điều tra ngang và điều tra hộ gia đình. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ hiện mắc SR chung là 3,16% đối với ký sinh trùng (KSTSR); 6,79% đối với SR lâm sàng và 2,34 đối với lách sưng. Người M’nông mắc SR cao hơn (1,3 lần) so với người Tày. KST chủ yếu là P.talciparum (74%), tỷ lệ mắc cao ở nhóm 5 – 16 tuổi (4,6%) ở người M’nông và 9 – 16 tuổi (2,4%) ở người Tày. Một số yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến SR: Đối tượng đi rừng/ ngủ rẫy và không ngủ màn có tỷ lệ mắc SR cao hơn 1,9 và 2,2 lần so với đối tượng không có yếu tố này ở cả hai cộng đồng M’nông và Tày. Hộ có vị trí nhà cách rừng và suối < 500m có tỷ lệ mắc SR cao hơn 1,3 lần. Tỷ lệ mắc SR cũng cao hơn 1,6 lần ở những người kém hiểu biết về bệnh SR.

Tỉnh Đăk Lăk cũ (nay là tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông), kết quả phòng chống sốt rét (PCSR) 10 năm (1991 – 2000) cho thấy số ca mắc và tử vong do sốt rét (SR) giảm 50% và 63,2%. Tuy nhiên gần đây SR giảm chậm, năm 2003 số bệnh nhân SR chiếm 11,4% và số tử vong chiếm gần 30% tổng số ca cả nước.
Một nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả PCSR là sự tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội, tập quán, hiểu biết, mức sống của người dân, đặc biệt ở Tây Nguyên, nơi có dân tộc M’nông, Ê đê, Gia rai… và một số nhóm dân Mông, Tày, Dao di cư vào.
Để có được chiến lược PCSR hiệu quả cho các cộng đồng dân nói trên, chúng tôi nghiên cứu tại một xã thuộc vùng SR lưu hành ở tỉnh Dak Nông. Mục tiêu:
1.     Đánh giá thực trạng mắc SR ở 2 cộng đồng M’nông và Tày tại xã Đăk Phơi, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk, năm 2005.
2.    Xác định một số yếu tố kinh tế, xã hội liên quan đến mắc SR và biện pháp phòng chống ở 2 cộng đồng dân cư nói trên và đề xuất giải pháp.
II.     ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Xã Đăk Phơi, huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk xã thuộc vùng SR lưu hành nặng (theo phân vùng dịch tễ SR và can thiệp, 2004), dân địa phương là người M’nông, người Tày di cư từ miền Bắc vào định cư từ 1995. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2005 đến 11/2005.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Dịch tễ học và xã hội học với 2 phương pháp và điều tra ngang và hộ gia đình.
Thu thập các chỉ số mắc hiện mắc SRLS, KSTSR và lách sưng bằng khám lâm sàng và xét nghiệm máu. Thu thập số liệu về yếu tố kinh tế, xã hội: Dân số, nghề nghiệp, thu nhập, tuổi, giới, trình độ văn hóa, thái độ và hành vi liên quan đến mắc SR và thực hành phòng chống bằng phỏng vấn, thảo luận nhóm và quan sát.
Mẫu điều tra tỷ lệ hiện mắc SR là mẫu ngẫu nhiên hệ thống, cỡ mẫu tính theo công thức uớc tính một tỷ lệ trong quần thể: N cho 2 nhóm nghiên cứu = 768. Mẫu cho điều tra yếu tố kinh tế, xã hội:
Kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) là tất cả chủ hộ trong mẫu nghiên cứu cá thể (70 – 75 người một nhóm dân).
3.    Phân tích, xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm EPI INFO 6.04, phương pháp thống kê y sinh học để phân tích số liệu định tính, định lượng và tương quan đơn biến, đa biến. Ca bệnh SR, tính thu nhập hộ gia đình dựa vào định nghĩa của Bộ Y tế, và Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment