Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam năm 2018

Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam năm 2018

Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam năm 2018.Theo tổ chức y tế thế giới, chăm sóc trước sinh được định nghĩa là một gói các dịch vụ dự phòng,điều trị được cung cấp bởi các nhân viên y tế một cách định kỳ trong quá trình mang thai nhằm ngăn ngừa và điều trị các yếu tố nguy cơ,bệnh phát sinh do quá trình mang thai với mục tiêu nâng cao sức khỏe của bà mẹ trẻ em [1]. Trong quá trình chăm sóc sức khỏe định kỳ, thai phụ sẽ được thăm khám, tiêm phòng, xét nghiệm và cung cấp các thông tin về thai nhi, tư vấn chế độ ăn, dinh dưỡng, lối sống cũng như bổ sung vitamin, viên sắt. 

Chăm sóc trước sinh đóng vai trò quan trọng trong chiến lược giảm tỷ lệ tử vong mẹthông quakhám thai và sử dụng các dịch vụ chăm sóc trước sinh trong quá trình mang thai, tiêm chủng, khám sàng lọc, tư vấn dinh dưỡng, lối sống [2]. Các can thiệp dự phòng và điều trị trong giai đoạn mang thai có hiệu quả cao trong việc dự phòng các tai biến trong quá trình mang thai cũng như khi sinh [1]. Theo báo cáo của điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em phụ nữ năm 2017 (MICS) tại Việt Nam tỷ lệ  tử vong mẹ là 65/100000 trẻ đẻ sống. Phụ nữ tử vong phần lớn là do các biến chứng trong khi mang thai và sinh nở và hầu hết các biến chứng này phát triển trong quá trình mang thai và có thể dự phòng, phát hiện và điều trị kịp thời.
Do tầm quan trọng của công tác chăm sóc trước sinh với sức khỏe của bà mẹ và thai nhi, tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2016 khuyến nghị phụ nữ các nước đang phát triển nên được khám thai ít nhất 4 lần nhằm dự phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nguy cơ sức khỏe gặp phải trong quá trình mang thai thay cho khuyến nghị thăm khám tối thiểu 3 lần trước đây [2]. Nội dung của mỗi lần thăm khám bao gồm các kiểm tra lâm sàng và các xét nghiệm cần thiết để phát hiện các bệnh nhiễm trùng, bệnh mãn tính ảnh hưởng đến quá trình mang thai nhằm có biện pháp điều trị kịp thời [1]. 
Trong hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016 của Bộ Y tế ban hành quy định các thai phụ khi mang thai được khám thai ít nhất 4 lần vào các tuần 8-12; 24-26 tuần thứ 32 và tuần thứ 36 của thai kỳ thay cho quy định khám thai ít nhất 3 lần trong chiến lược chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em năm 2008 [3]. Tuy nhiên, việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ mang thai còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính sẵn có củadịch vụ, khả năng tiếp cận về địa lý, rào cản về xã hội, văn hóa đối với việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc trước sinh.Đặc biệt tại các vùng nông thôn, miền núi nơi điều kiện kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn. 
Huyện Nông Sơn là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam mới được thành lập từ năm 2008, điều kiện kinh tế xã hội của huyện còn nhiều khó khăn, tiếp cận của người dân với các cơ sở y tế còn nhiều khó khăn về địa lý,do đó khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước sinh của người dân còn nhiều hạn chế. Theo báo cáo của trung tâm y tế tỉnh Quảng Nam 6 tháng đầu năm 2018, tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cho các bà mẹ mang thai của huyện chỉ đạt 42,9% trong tổng số bà mẹ được quản lý. Toàn huyện hiện tại có 8700 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trong đó có khoảng 500 bà mẹ có con dưới 1 tuổi. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam năm 2018” với câu hỏi nghiên cứu như sau :
1.    Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại huyện Nông Sơn, Quảng Nam là như thế nào?
2.    Có những yếu tố nào liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại huyện Nông Sơn, Quảng Nam ?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.    Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại huyện Nông Sơn, Quảng Nam năm 2018.
2.    Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại huyện Nông Sơn, Quảng Nam năm 2018.

 

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.    4
1.1. Một số khái niệm liên quan.    4
1.2. Hướng dẫn chăm sóc trước sinh của Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế.    4
1.3. Quy định, hướng dẫn về chăm sóc trước sinh và thưc trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước sinh tại Việt Nam.    6
1.5. Những yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh.    13
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu    19
1.7. Khung lý thuyết nghiên cứu    21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    23
2.1. Đối tượng nghiên cứu    23
2.2. Thời gian nghiên cứu    23
2.3. Địa điểm nghiên cứu    23
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.    23
2.4. Phương pháp nghiên cứu    23
2.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu    23
2.6. Phương pháp thu thập thông tin    24
2.7. Quy trình thu thập thông tin    24
2.8. Biến số, chỉ số    25
2.9. Xử lý, phân tích số liệu    28
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục    29
2.11. Đạo đức trong nghiên cứu    30
CHƯƠNG 3.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    31
CHƯƠNG 4.  BÀN LUẬN    48
4.1.    Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu    48
4.2.    Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại Nông Sơn, Quảng Nam.    49
4.3.    Thái độ, nhận thức của phụ nữ có con dưới một tuổi về CSTS    55
4.4.    Những yếu tố liên quan đến tần suất khám thai và sử dụng dịch vụ CSTS của phụ nữ có con dưới 1 tuổi    56
4.5.    Hạn chế của nghiên cứu    61
KẾT LUẬN    62
KHUYẾN NGHỊ    63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng biến số,chỉ số nghiên cứu    25

Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu    31
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    32
Bảng 3.3. Mô tả tình trạng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu    33
Bảng 3.4. Mô tả đặc điểm của lần mang thai vừa rồi của bà mẹ    35
Bảng 3.5. Mô tả thực trạng khám,sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh    36
Bảng 3.6. Mô tả tần suất,địa điểm sử dụng các dịch vụ chăm sóc trước sinh    37
Bảng 3.7. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tư vấn, thăm khám lâm sàng    39
Bảng 3.8. Mô tả thái độ của các bà mẹ về khám và sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh    40
Bảng 3.9. Mô tả nguồn thông tin bà mẹ tiếp cận về chăm sóc trước sinh    41
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và tần suất khám thai    42
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe, kế hoạch mang thai, khả năng tiếp cận dịch vụ với số lần khám thai.    44
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa các yếu tố tình trạng sức khỏe, kế hoạch mang thai với thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS    45
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và tần suất sử dụng dịch vụ CSTS    46
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa phương pháp sinh và thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS    47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phụ nữ mang thai sử dụng đầy đủ dịch vụ CSTS    38

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Bản đồ tỉnh Quảng Nam bao gồm huyện Nông Sơn    20
Hình 1. 2.Khung lý thuyết sử dụng dịch vụ CSTS và các yếu tố liên quan    21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Tunçalp Ӧ, Pena‐Rosas JP, Lawrie T và các cộng sự (2017), “WHO recommendations on antenatal care for a positive pregnancy experience—going beyond survival”, BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology,  124(6), tr. 860-862.
2.    World Health Organization. (2015), WHO recommendations on health promotion interventions for maternal and newborn health 2015.
3.    Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
4.    B. T. Ha, N. T. Huong và D. T. Duong (2017), “Prenatal diagnostic services in three regional centers in Vietnam”, Int J Public Health,  62(Suppl 1), tr. 27-33.
5.    Bộ Y tế (2010), Quy trình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
6.    Ngô Trí Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Luyến, Nguyễn Hoàng Long và các cộng sự (2014), “Khả năng cung ứng dịch vụ chăm sóc trước sinh tại trạm y tế xã ở một số vùng/ miền Việt Nam năm 2014”.
7.    Tổng cục thống kê. và UNCEF. (2014), Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2014.
8.    L. T. Nguyen, S. V. Christoffersen và V. Rasch (2010), “Uptake of prenatal HIV testing in Hai Phong Province, Vietnam”, Asia Pac J Public Health,  22(4), tr. 451-459.
9.    C. T. Le, T. T. Vu, M. C. Luu và các cộng sự (2008), “Preventing mother-to-child transmission of HIV in Vietnam: an assessment of progress and future directions”, J Trop Pediatr,  54(4), tr. 225-232.
10.    Trần Khánh Toàn và Nguyễn Hoàng Long (2014), “Sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ Ba Vì qua theo dõi dọc từ 2005 đến 2011”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 91(5), tr. 78-83.
11.    World Health Organization (2015), The four-visit ANC model outlined in WHO clinical guidelines.
12.    L. Alkema, D. Chou, D. Hogan và các cộng sự (2016), “Global, regional, and national levels and trends in maternal mortality between 1990 and 2015, with scenario-based projections to 2030: a systematic analysis by the UN Maternal Mortality Estimation Inter-Agency Group”, Lancet,  387(10017), tr. 462-474.
13.    H. Blencowe, S. Cousens, F. B. Jassir và các cộng sự (2016), “National, regional, and worldwide estimates of stillbirth rates in 2015, with trends from 2000: a systematic analysis”, Lancet Glob Health,  4(2), tr. 98-108.
14.    B. Simkhada, E. R. Teijlingen, M. Porter và các cộng sự (2008), “Factors affecting the utilization of antenatal care in developing countries: systematic review of the literature”, J Adv Nurs,  61(3), tr. 244-260.
15.    E. Alves, S. Silva, S. Martins và các cộng sự (2015), “Family structure and use of prenatal care”, Cad Saude Publica,  31(6), tr. 1298-1304.
16.    Matsumura M. và & Gubhaju B. (2001), “Women’s status household structure and the utilisation of maternal health services in Nepal”, Asia-Pacific Population Journal, 16(1), tr. 23–44 
17.    K. Navaneetham và A. Dharmalingam (2002), “Utilization of maternal health care services in Southern India”, Soc Sci Med,  55(10), tr. 1849-1869.
18.    Sulochana Dhakal, Glyn N. Chapman, Padam P. Simkhada và các cộng sự (2007), “Utilisation of postnatal care among rural women in Nepal”, BMC Pregnancy and Childbirth,  7, tr. 19.
19.    F. Yousuf, G. Haider và R. B. Shaikh (2010), “Factors for inaccessibility of antenatal care by women in Sindh”, J Ayub Med Coll Abbottabad,  22(4), tr. 187-189.
20.    M. Malqvist, N. Sohel, T. T. Do và các cộng sự (2010), “Distance decay in delivery care utilisation associated with neonatal mortality. A case referent study in northern Vietnam”, BMC Public Health,  10, tr. 762.
21.    Ha Ngoc. Trinh và Kim. Korinek (2017), “Ethnicity, education attainment, media exposure, and prenatal care in Vietnam”, Ethnicity & Health,  22(1), tr. 83-104.
22.    Emilia. Goland, Dinh Thi Phuong. Hoa và Mats. Målqvist (2012), “Inequity in maternal health care utilization in Vietnam”, International Journal for Equity in Health,  11, tr. 24.
23.    M. Kabir, Z. Iliyasu, I. S. Abubakar và các cộng sự (2005), “Determinants of utilization of antenatal care services in Kumbotso Village, northern Nigeria”, Trop Doct,  35(2), tr. 110-111.
24.    B. B. Nielsen, J. Liljestrand, S. H. Thilsted và các cộng sự (2001), “Characteristics of antenatal care attenders in a rural population in Tamil Nadu, South India: a community-based cross-sectional study”, Health Soc Care Community,  9(6), tr. 327-333.
25.    T. T. Nhi, N. T. T. Hanh và T. M. Gammeltoft (2018), “Emotional violence and maternal mental health: a qualitative study among women in northern Vietnam”, BMC Womens Health,  18(1), tr. 58.
26.    H. T. T. Bui, T. M. Le, T. Van Pham và các cộng sự (2018), “The Association Between Gender Inequalities and Women’s Utilization of Maternal Health Services: A Cross-Sectional Survey in Eight South Central Coast Provinces, Vietnam”, J Public Health Manag Pract,  24 Suppl 2 Supplement, Public Health in Vietnam, tr. 19-27.
27.    Hoàng Đức Hạnh, Lê Thị Thanh Xuân, Trần Quốc Trịnh và các cộng sự (2013), “Kiến thức về chăm sóc trước sinh của các ông bố có con dưới 3 tuổi tại Thanh Hoá năm 2013”, Tạp chí Y học dự phòng, 156 (7).
28.    Đinh Thanh Huề và Dương Thu Hương (2003), “Tìm hiểu sự hiểu biết và thực hành chăm sóc trước sinh của phụ nữ mang thai xã Hương Long, thành phố Huế”, Tạp chí Nghiên cứu Y học,  26(6), tr.166-174.
29.    Vũ Văn Hoàn, Nguyễn Thanh Hương và Lưu Thị Hồng (2014), “Hiệu quả can thiệp nâng cao thực hành làm mẹ an toàn cho phụ nữ Hmông 15-49 tuổi tại 2 xã huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”, Tạp chí Y học dự phòng,  9 2017(27), tr. 196.
30.    R. Aikawa, C. K. Ngyen, S. Sasaki và các cộng sự (2006), “Risk factors for iron-deficiency anaemia among pregnant women living in rural Vietnam”, Public Health Nutr,  9(4), tr. 443-448.
31.    Prabouasone Khamphanh, Ngô Văn Toàn, Lê Anh Tuấn và các cộng sự (2010), “Kiến thức, thực hành chăm sóc trong và sau sinh của các bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào năm 2010”, Tạp chí Nghiên cứu Y học,  82 (2).
32.    E. Servan-Mori, S. G. Sosa-Rubi, E. Najera-Leon và các cộng sự (2016), “Timeliness, frequency and content of antenatal care: which is most important to reducing indigenous disparities in birth weight in Mexico?”, Health Policy Plan,  31(4), tr. 444-453.
33.    D. F. Pedraza, A. C. Rocha và M. V. Cardoso (2013), “[Prenatal care and birth weight: an analysis in the context of family health basic units]”, Rev Bras Ginecol Obstet,  35(8), tr. 349-356.
34.    N. T. Hien và H. Ushijima (2005), “Frequency of prenatal care visits by ethnic minority mothers and association with infant birthweight in Bac Kan Province, Vietnam”, Trop Doct,  35(2), tr. 103-104.
35.    L. Shastri, P. E. Mishra, P. Dwarkanath và các cộng sự (2015), “Association of oral iron supplementation with birth outcomes in non-anaemic South Indian pregnant women”, Eur J Clin Nutr,  69(5), tr. 609-613.
36.    M. Kilic và A. I. Kilic (2015), “Does level of antenatal care affect birthweight? Study of a Central Anatolian Region”, Clin Exp Obstet Gynecol,  42(5), tr. 666-670.
37.    Krishna Kumar. Deo, Yuba Raj. Paudel, Resham Bahadur. Khatri và các cộng sự (2015), “Barriers to Utilization of Antenatal Care Services in Eastern Nepal”, Frontiers in Public Health,  3, tr. 197.
38.    N. N. Habibov và L. Fan (2011), “Does prenatal healthcare improve child birthweight outcomes in Azerbaijan? Results of the national Demographic and Health Survey”, Econ Hum Biol,  9(1), tr. 56-65.
39.    Kwame A. Nyarko, Jorge Lopez-Camelo, Eduardo E. Castilla và các cộng sự (2013), “Does the relationship between prenatal care and birth weight vary by oral clefts? Evidence using South American and U.S. samples”, The Journal of pediatrics,  162(1), tr. 42-49.
40.    Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Nam (2018), Báo cáo 6 tháng đầu năm công tác tiêm chủng mở rộng tỉnh Quảng Nam 
41.    Trung tâm Y tế  huyện Nông Sơn (2018), Báo cáo tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em huyện Nông Sơn, Quảng Nam.
42.    S. K. Balachandra, J. K. Carroll, C. T. Fogarty và các cộng sự (2009), “Family-centered maternity care for deaf refugees: the patient-centered medical home in action”, Fam Syst Health,  27(4), tr. 362-367.
43.    T. K. Tran, C. T. Nguyen, H. D. Nguyen và các cộng sự (2011), “Urban – rural disparities in antenatal care utilization: a study of two cohorts of pregnant women in Vietnam”, BMC Health Serv Res,  11, tr. 120.
44.    S. Graner, M. Klingberg-Allvin, Q. Duong le và các cộng sự (2013), “Pregnant women’s perception on signs and symptoms during pregnancy and maternal health care in a rural low-resource setting”, Acta Obstet Gynecol Scand,  92(9), tr. 1094-1100.
45.    T. K. Tran, K. Gottvall, H. D. Nguyen và các cộng sự (2012), “Factors associated with antenatal care adequacy in rural and urban contexts-results from two health and demographic surveillance sites in Vietnam”, BMC Health Serv Res,  12, tr. 40.
46.    H. Aiga, V. D. Nguyen, C. D. Nguyen và các cộng sự (2016), “Knowledge, attitude and practices: assessing maternal and child health care handbook intervention in Vietnam”, BMC Public Health,  16, tr. 129.
47.    Nazim. Habibov, Lida. Fan, Derek. Campbell và các cộng sự (2017), “Effect of Prenatal Care Frequency, Timing, and Quality on Child Birth Weight in Tajikistan”, World Medical & Health Policy,  9(1), tr. 89-102.
48.    Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Văn Tiến (2016), “Nhu cầu chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại trạm y tế xã ở một số tỉnh Việt Nam năm 2014”,Tạp chí Y học dự phòng,177(4).
49.    Jane R. W. Fisher, Huong Thu Thi Tran và Tuan Tran (2007), “Relative socioeconomic advantage and mood during advanced pregnancy in women in Vietnam”, International Journal of Mental Health Systems,  1(1), tr. 3.
50.    Nguyễn Hoa Ngần và Nguyễn Kim Lương, “Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, 739(10), tr. 46-49.
51.    Nguyễn Khoa Diệu Vân và Thái Thị Thanh Thúy (2015), “Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA năm 2011 và các yếu tố nguy cơ”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 97(5), tr. 25-34.
52.    Lieu Thi Thuy. Trinh, Michael John. Dibley và Julie. Byles (2006), “Antenatal Care Adequacy In Three Provinces Of Vietnam: Long An, Ben Tre, And Quang Ngai”, Public Health Reports,  121(4), tr. 468-475.
53.    A. D. Ngo và P. S. Hill (2011), “The use of reproductive healthcare at commune health stations in a changing health system in Vietnam”, BMC Health Serv Res,  11, tr. 237.
54.    N. T. Nga, M. Malqvist, L. Eriksson và các cộng sự (2010), “Perinatal services and outcomes in Quang Ninh province Vietnam”, Acta Paediatr,  99(10), tr. 1478-1483.
55.    B. T. Ha, P. V. Tac, D. M. Duc và các cộng sự (2015), “Factors associated with four or more antenatal care services among pregnant women: a cross-sectional survey in eight South Central Coast provinces of Vietnam”, Int J Womens Health,  7, tr. 699-706.
56.    UNICEF (2014), Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tuyến xã tại Điện Biên,  .
57.    Ngô Thị Hải Vân (2018), “Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở phụ nữ người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn của tỉnh Đăk Nông, năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng,  28(7), tr.66.
58.    UNICEF GSO, UNFPA (2011), Minitoring the situation of children and women: Multiple Indicator Cluster Survey (MICS) 2010-2011, Hanoi.
59.    Mai Thị Kim Thanh (2017), Nghiên cứu kiến thức, thực hành về chăm sóc trước, trong, sau sinh và một số yếu tố ảnh hưởng của các bà mẹ có con dưới một tuổi tại tỉnh Đắc Lắc năm 2016, Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội.
60.    A. Sahito và Z. Fatmi (2018), “Inequities in Antenatal Care, and Individual and Environmental Determinants of Utilization at National and Sub-national Level in Pakistan: A Multilevel Analysis”, Int J Health Policy Manag,  7(8), tr. 699-710.
61.    Bùi Thị Mai Hương, Đặng Đức Phú và Nguyễn Tuấn Hưng (2018), “Hiệu quả cải thiện kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản trước sinh của phụ nữ người dân tộc thiểu số từ 15-49 tuổi tại Ninh Thuận”, Tạp chí Y học dự phòng,  28(1), tr.53.
62.    Pham Đình Đạt và Ngô Văn Toàn (2012), Nghiên cứu kiến thức và thực hành về chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại tỉnh Yên Bái năm 2012, Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội.
63.    Đỗ Văn Luân, Lê Thị Tài, Trần Thị Hiếu Trung và các cộng sự (2015), “Thực trạng chăm sóc thai sản và kiến thức, thực hành về chăm sóc thai sản của các bà mẹ tại huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng năm 2012-2013”, Tạp chí Y học dự phòng,  6(166), tr.111.
64.    Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam (2018), Dịch tễ học viêm gan B tại Việt Nam.
65.    T. T. Hang Pham, T. X. Le, D. T. Nguyen và các cộng sự (2019), “Knowledge, attitudes and practices of hepatitis B prevention and immunization of pregnant women and mothers in northern Vietnam”, PLoS One,  14(4), tr. 208.
66.    S. Siridamrongvattana, N. Van Hoa, K. Sanchaisuriya và các cộng sự (2013), “Burden of anemia in relation to thalassemia and iron deficiency among Vietnamese pregnant women”, Acta Haematol,  130(4), tr. 281-287.
67.    R. Aikawa, M. Jimba, K. C. Nguen và các cộng sự (2008), “Prenatal iron supplementation in rural Vietnam”, Eur J Clin Nutr,  62(8), tr. 946-952.
68.    J. Villar và P. Bergsjo (1997), “Scientific basis for the content of routine antenatal care. I. Philosophy, recent studies, and power to eliminate or alleviate adverse maternal outcomes”, Acta Obstet Gynecol Scand,  76(1), tr. 1-14.
69.    Jennifer Tang và Nawal M. Nour (2010), “HIV and Pregnancy in Resource-Poor Settings”, Reviews in obstetrics & gynecology,  3(2), tr. 66-67.
70.    N. T. Hanh, T. M. Gammeltoft và V. Rasch (2011), “Number and timing of antenatal HIV testing: evidence from a community-based study in Northern Vietnam”, BMC Public Health,  11, tr. 183.
71.    UNFPA (2009), Assessment Research on Reproductive Healh Care Policies and Policy Implementation for Ethnic Minorities.
72.    UNFPA (2017), Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình của đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam.
73.    N. C. Chuong, H. Van Minh và D. Thi Thuy Duong (2018), “Progress on maternal health care in Vietnam: Findings from Vietnam Multiple Indicator Cluster Survey 2000, 2006, 2011, and 2014”,  39(4), tr. 368-376.
74.    M. Malqvist, N. T. Nga, L. Eriksson và các cộng sự (2011), “Ethnic inequity in neonatal survival: a case-referent study in northern Vietnam”, Acta Paediatr,  100(3), tr. 340-346.
75.    Alex Sutton Horan và Hyun Kim (2017), “Access to Health Insurance and Prenatal Care on Low-Income Pregnant Women’s Nutritional Status”, The FASEB Journal,  31(1), tr. 960.

Leave a Comment