THựC TRạNG Sử DụNG NGUồN NƯớC Và NHà TIÊU HợP Vệ SINH, KIếN THứC, THáI Độ Và THựC HàNH Vệ SINH MÔI TRƯờNG CủA PHụ Nữ (15-49 TUổI)
THựC TRạNG Sử DụNG NGUồN NƯớC Và NHà TIÊU HợP Vệ SINH, KIếN THứC, THáI Độ Và THựC HàNH Vệ SINH MÔI TRƯờNG CủA PHụ Nữ
(15-49 TUổI) Có CON DƯớI 5 TUổI TạI HUYệN Võ NHAI, TỉNH THáI NGUYÊN
Hạc Văn Vinh, Đàm Khải Hoàn, Đào Văn Dũng
Tóm tắt
Mục tiêu: 1)Mô tả thực trạng sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh tại 4 xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh thái nguyên; 2)Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của phụ nữ 15-49 tuổi có con dưới 5 tuổi về sử dụng nước sạch và nhà tiêu hơp vệ sinh; 3)Phân tích nội dung truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế qua phản hồi của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã phỏng vấn 542 phụ nữ 15-49 tuổi có con dưới 5 tuổi, tại 4 xã: Tràng Xá, Liên Minh, Dân tiến, Phương Giao, thời gian : tháng 7-8/2005Kết quả nghiên cứu: 1)Tỷ lệ hộ nghèo cao (40,7%), tỷ lệ hộ có nhà tạm khá cao (38,1%), nhà
kiên cố (20,0%), tỷ lệ hộ có phương tiện truyền thông đại chúng đang được sử dụng (63,6%. Tỷ lệ hộ gia đình có nước sạch 55,6 %. Tỷ lệ hộ nhà tiêu hợp vệ sinh là 21,1%, tỷ lệ hộ không có nhà tiêu 36,7%; 2)
Kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh: Tỷ lệ là 37,6% phụ nữ trả lời đúng nhà tiêu hai ngăn, các tiêu chí khác xa nhà, xa nguồn nước trên 10 m chỉ có 19,8% trả lời đúng, tỷ lệ không biết hoặc không trả lời là 23,6%. Thái độ của đối tương nghiên cứu đồng ý về vai trò của việc sử dụng nước sạch có thể phòng được bệnh:đường tiêu hoá là 50%, mắt hột là 61,1%, ghẻ, lở, hắc lào là 40,9%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đồng ý về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng được nguồn nước bị nhiễm bẩn (57,6%), phòng được bệnh đường tiêu hoá (17,8%).Về thực hành của đối tượng sử dụng nguồn nước sạch là 45,6%; 3)Nội dung truyền thông giáo dục sức khoẻ chủ yếu là: dân số kế hoạch hoá gia đình chung ở 4 xã là 45,6%, tiêm chủng 40,4%, các nội dung về chăm sóc thai nghén là 21,1% và vệ sinh môi trường là 6,1%.
Kết luận: 1)Điều kiện vệ sinh môi trường và sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh tại địa bàn nghiên cứu chưa tốt; 2) Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ nữ 15-49 tuổi có con dưới 5 tuổi về nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh chưa tốt; 3)Nội dung truyền thông của cán bộ y tế đến đối tượng nghiên cứu chủ yếu là dân số kế hoạch hoá gia đình và tiêm chủng, rất ít những thông tin về vệ sinh môi trường
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất