Thực trạng sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2008
Để đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân và đảm bảo sự bình đẳng trong khám chữa bệnh thì việc thực hiện BHYT là vô cùng cần thiết. Điều 39, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam khẳng định: “Thực hiện BHYT tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ”.
Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến năm 2014 sẽ thực hiện BHYT toàn dân bằng cách chuyển dần các đối tượng tham gia BHYT sang diện BHYT bắt buộc. Trong luật cũng quy định lộ trình để thực hiện BHYT toàn dân, các đối tượng trong thời gian chưa thực hiện BHYT bắt buộc theo lộ trình quy định có quyền tham gia BHYT tự nguyện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, hiện nay nước ta vẫn còn trên 50% dân số chưa có BHYT. Trong đó phần lớn là những người nông dân, những lao động tự do,… thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT tự nguyện. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, khi chưa thể triển khai BHYT toàn dân thì việc phát triển BHYT tự nguyện là việc làm cần thiết, là giai đoạn quá độ để tiến tới BHYT toàn dân. BHYT tự nguyện tạo điều kiện để các đối tượng không thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc, đặc biệt là những người có thu nhập thấp được khám chữa bệnh, giúp họ thoát khỏi bẫy nghèo do ốm đau, bệnh tật. Như vậy, BHYT tự nguyện là chính sách an sinh xã hội. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống an sinh xã hội là đảm bảo tính bền vững tài chính. Trong những năm qua, nếu như BHYT tự nguyện học sinh, sinh viên ngày càng phát triển và đi vào nề nếp thì việc BHYT tự nguyện nhân dân (BHYT tự nguyện ở nước ta bao gồm BHYT tự nguyện học sinh, sinh viên và BHYT tự nguyện nhân dân) còn gặp nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện, trong việc cân đối quỹ do số lượng người tham gia ít, do mức đóng thấp, do có sự lựa chọn ngược,… .Đặc biệt là từ khi thực hiện BHYT theo Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị Định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ, quyền lợi của bênh nhân được mở rộng gần như tối đa thì quỹ khám chữa bệnh BHYT tự nguyên nhân dân càng mất cân đối trầm trọng: năm 2006 bội chi 913 tỷ đồng, gấp 4,75 lần quỹ khám chữa bệnh được sử dụng, năm 2007 bội chi 1200 tỷ đồng, năm 2008 bội chi 1003 tỷ đồng. Câu hỏi đặt ra là thực trạng khám chữa bệnh và sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT tự nguyện nhân dân hiện nay như thế nào? yếu tố nào ảnh hưởng tới việc bội chi quỹ như vậy? Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Về y tế, ngoài hệ thống ở địa phương, Hà Nội còn tập trung nhiều bệnh viện chuyên khoa đầu ngành vừa làm nhiệm vụ đào tạo nghiên cứu, vừa tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân cả nước. Đối với hoạt động BHYT tự nguyện nhân dân, Hà Nội là một trong những địa phương thực hiện thí điểm sớm nhất, có số người tham gia tương đối cao. Nghiên cứu BHYT tự nguyện nhân dân tại Hà Nội là một trong các nghiên cứu góp phần điều chỉnh chính sách BHYT tự nguyện, nhằm thực hiện phát triển BHYT toàn dân ở Việt Nam một cách bền vững. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2008”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng khám chữa bệnh BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2008.
2. Mô tả mức cân đối quỹ khám chữa bệnh BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2008.
Từ kết quả nghiên cứu, hy vọng sẽ tìm ra một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến việc sử dụng quỹ, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm
cân đối quỹ và phát triển BHYT tự nguyện nhân dân, làm tiền đề để thực hiện BHYT toàn dân vào năm 2014 như Luật BHYT số 25/2008/QH12 quy định.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Bảo hiểm y tế 4
1.2. Bảo hiểm y tế tự nguyện 10
1.3. Một số nghiên cứu về BHYT tự nguyện 20
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Địa điểm nghiên cứu 23
2.2. Đối tượng nghiên cứu 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4. Xử lý số liệu 29
2.5. Thời gian nghiên cứu 30
2.6. Hạn chế của đề tài 30
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Thông tin chung về số đối tượng tham gia BHYT năm 2008
của 2 nhóm 31
3.2. Thực trạng khám chữa bệnh BHYT năm 2008 của 2 nhóm 32
3.3. Mức cân đối quỹ khám chữa bệnh BHYT năm 2008 của 2 nhóm …. 52
Chương 4: BÀN LUẬN 59
4.1. Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện nhân dân năm 2008
tại Hà Nội 59
4.2. Thực trạng khám chữa bệnh BHYT tự nguyện nhân dân
năm 2008 tại Hà Nội 60
4.3. Mức cân đối quỹ khám chữa bệnh BHYT tự nguyện nhân dân
năm 2008 tại Hà Nội 72
KẾT LUẬN 75
KIẾN NGHỊ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích