Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình

Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình

Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].

Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau.

Nguyên nhân của SDD rất đa dạng và phức tạp. Có thể do trẻ không được nuôi dưỡng đầy đủ, khau phần ăn của trẻ thiếu cả về số lượng và chất lượng, trong đó thiếu các chất như protein, chất béo, vitamin, vi chất, acid amin, các chất cung cấp năng lượng. Kết quả nghiên cứu về khau phần ăn của vùng nông thôn nước ta cho thấy lượng protein động vật và vi chất dinh dưỡng mới chỉ đạt khoảng 30% đến 50% nhu cầu của trẻ. Vấn đề môi trường ô nhiễm, các bệnh nhiễm trùng của trẻ, nhận thức của bà mẹ và người nuôi trẻ, phong tục tập quán, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cũng có tác động đáng kể đến tình trạng SDD của trẻ [36],[39],[45]. Nhiều nghiên cứu can thiệp phòng chống SDD bằng bổ sung vi chất và đa vi chất trong đó có
kẽm đã đạt được kết quả tốt cải thiện được tình trạng SDD thấp còi [16],[34],[41]. Tiền Hải là huyện ven biển có nhiều các thủy hải sản như tôm, cua, ngao sò, cá … , trong đó ngao, sò có chứa các chất đạm, chất béo các vitamin, chất khoáng như canxi, sắt, kẽm với hàm lượng cao hơn nhiều so với các thực pham khác [65].
Với giả thiết nếu sử dụng ngao bổ sung vào khau phần của trẻ có thể sẽ làm tăng thêm nhiều vi chất quan trọng và lượng protid đáng kể để phục hồi SDD, nhất là SDD thấp còi. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài
Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình “.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan ở vùng ven biển Tiền Hải tỉnh Thái Bình năm 2011.
2. Xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm ở trẻ em thấp còi 25-48 tháng tuổi chọn từ đối tượng điều tra ban đầu.
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện khau phần lên tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em 25-48 tháng tuổi ăn bán trú tại một số trường mầm non huyện Tiền Hải, Thái Bình.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1. Tình hình suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em Việt Nam 5
1. 2. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng 8
1.2.1- Nguyên nhân trực tiếp 8
1.2.2. Nguyên nhân quan trọng 12
1.2.3. Nguyên nhân cơ bản 13
1.3. Vai trò của vi chất dinh dưỡng đến tăng trưởng ở trẻ em 15
1.3.1. Sắt và sự phát triển của cơ thể 15
1.3.2. Vai trò của kẽm với sự phát triển trẻ em 16
1.3.3. Vai trò của Vitamin A với sự phát triển của trẻ em 22
1.4. Giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng thấp còi ở trẻ em 24
1.4.1. Truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe 24
1.4.2. Biện pháp can thiệp y tế tới tình trạng dinh dưỡng trẻ em 24
1.4.3. Các giải pháp bổ sung vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm 25
1.4.4. Giải pháp bổ sung ngao cải thiện khẩu phần ăn cho trẻ 28
1.5. Đặc điểm dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi 30
1.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi 30
1.5.2. Các nghiên cứu can thiệp khẩu phần ăn của trẻ 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu 35
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 35
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 37
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu 38
2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 42
2.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 44
2.3.1. Đánh giá tình trạng SDD của trẻ em dưới 5 tuổi 44
2.3.2. Xét nghiệm hoá sinh máu và vi chất dinh dưỡng 46
2.3.3. Một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ SDD 47 
2.4. Quá trình tổ chức nghiên cứu 48
2.4.1. Tập huấn cho các cán bộ tham gia nghiên cứu 48
2.4.2. Tổ chức khám, đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em 49
2.4.3. Triển khai nghiên cứu can thiệp 50
2.5. Xử lý và phân tích số liệu 55
2.6. Các biện pháp khống chế sai số 58
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 58
2.8. Tính khả thi tính khoa học và nhu cầu thực tiễn 60
2.8.1. Tính khả thi 60
2.8.2. Tính khoa học 60
2.8.3. Nhu cầu thực tiễn 60
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 62
3.1. Tình hình SDD ở trẻ dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan ở vùng ven biển Tiền Hải,
Thái Bình 63
3.2. Tình trạng thiếu máu và thiếu kẽm ở trẻ thấp còi 25-48 tháng tuổi chọn từ đối tượng
điều tra ban đầu 73
3.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phần lên tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
25-48 tháng tuổi tại một số trường mầm non Tiền Hải Thái Bình 77
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 95
4.1. Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng ven
biển Tiền Hải, Thái Bình 95
4.1.1. Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng ven biển Tiền Hải Thái
Bình 95
4.1.2. Các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em dưới 5 tuổi tại tiền Hải
Thái Bình 100
4.2. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ SDD thấp còi 25 đến 48 tháng tuổi chọn từ
đối tượng điều tra ban đầu 106
4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phần lên tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em
25-48 tháng tuổi ăn bán trú tại một số trường mầm non huyện Tiền Hải, Thái Bình 111
4.4. Những ưu điểm và tính mới của nghiên cứu 125
4.5. Những hạn chế của nghiên cứu 125
KẾT LUẬN 127
KIẾN NGHỊ 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Những

1. Trần Quang Trung, Phạm Ngọc Khái, Phạm Thị Dung,Lê Thị Hợp (2013), “Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vùng ven biển Tiền Hải Thái Bình năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành,số 900, trang 33-38.

2. Trần Quang Trung, Phạm Ngọc Khái, Lê Thị Hợp, Phạm Thị Dung (2013), “Đặc điểm thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em thấp còi 25-48 tháng vùng ven biển Tiền Hải Thái Bình năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành, số 900, trang 52-57.

3. Trần Quang Trung, Phạm Ngọc Khái, Phạm Thị Dung (2014), “Hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phần đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em 25-48 tháng tuổi”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 420, số 2, T7/2014

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bùi Việt Anh, Nguyễn Ngọc Sáng (2010), “Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quang tới suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Quảng Ninh năm 2008”, Tạp chí Thông tin y dược, tr. 9-24.

2. Nguyễn Đỗ Vân Anh, Cao Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh (2008), “Hiệu quả của bổ sung dầu ăn để tăng cường Vitamin A lên tìnhtrạng dinh dưỡng của trẻ 3 – 5 tuổi tại xã Tiên Phương, Chương Mỹ , Hà Tây”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 1(4), tr.25 -31.

3. Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Thị Thúy Hòa (2010), “Hiệu quả tiêu thụ bột mì / mì tôm tăng cường 5 loại vi chất đến tình trạng thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu acid Folic trên đối tượng công nhân nữ bị thiếu máu”, tạp chí Nghiên cứu Y học, số 6, tr. 105-113.

4. Phạm Xuân Anh (2009), “Can thiệp dinh dưỡng nâng cao sức khỏe trẻ em dựa trên giáo dục bà mẹ cải thiện thói quen dinh dưỡng”, Tạp chí Y học Việt Nam, 1, tr. 57-61.

5. Bộ Y tế (2003), Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90thế kỷ XX, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

6. Bộ Y tế (2012), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Cự (2011), “Tác dụng của bổ sung kẽm đến tình trạng mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp và tiêu chảy ở trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng tại xã Hương Hồ, Hương Trà Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Nhi khoa, 4(4),tr. 312-315.

8. Nguyễn Thị Cự, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Gia Khánh (2009), “Hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A đến tình trạng retinol sữa mẹvà retinol huyết thanh của trẻ”, Tạp chí Y học dự phòng, 3(102).

9. Nguyễn Thanh Danh(1999), “Khảo sát sự liên quangiữa triệu chứng chán ăn kéo dài với tình trạng thiếu máu và thiếu kẽm ở trẻem”, tạp chí Y học thực hành, số 1,tr. 15-19. 132

10. Nguyễn Thanh Danh (1999), “Tác dụng của bổ sung kẽm bằng đường uống lên trẻ em chán ăn kéo dài”, Tạp chí Y học thực hành, 8, tr. 30-34.

11. Nguyễn Thanh Danh (2001), “Nhận xét tác động của bổ sung kẽm lên tình trạng rối loạn giấc ngủ ở trẻ em”, Tạp chí Y học thực hành, 1, tr. 27-30.

12. Ngô Xuân Dũng, Vũ Quỳnh Hương, Nguyễn Thị Hoàng Lan, và cộng sự.(2012), “Nghiên cứu quy trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung protein, canxi và kẽm từ thịt và xương con cóc”, tạp chí Khoa học và Phát triển, số 5, tr. 707-713.

13. Trần Văn Điển, Nguyễn Ngọc Sáng (2010), “Thựctrạng bệnh suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tạithị trấn Núi Đối, Kiến Thụy, Hải Phòng, năm 2008”, Tạp chí Thông tin y dược, 10, tr. 21-24.

14. Trần Thành Đô , Lê Danh Tuyên, Nguyễn Phương Hoa (2012), “Xu hướng thay đổi giá trị trung bình Z-score trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em năm 2003 -2011”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(2),tr. 23-28.

15. Đỗ Thị Phương Hà, Nguyễn Công Khẩn, Lê Bạch Mai (2006), ” Suy dinh dưỡng thấp còi lúc còn nhỏ liên quan đến chậm phát triển nhận thức ở trẻ tuổi tiểu học”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2(2), tr. 44-49.

16. Nguyễn Thanh Hà (2011), Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ Dinh dưỡng, Hà Nội, Viện Dinh dưỡng Quốcgia, Hà Nội.

17. Nguyễn Thanh Hà, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân Ninh (2010), “Sử dụng sprinkles trong phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ em”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 6(2), tr. 1-9.

18. Hoàng Đức Hạnh (2013), “Tình trạng suy dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 5 tuổi tại Hà Nội năm 2011”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 6 (142), tr. 114-120.

19. Nguyễn Văn Hiến, Nguyễn Thành Trung (2008), “Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe ở tuyến huyện 4 tỉnh Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Tây và Thái Bình năm 2006”, Tạp chí nghiên cứu y học, 56, tr. 119-124.

20. Lê Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Đỗ Hàm,và cộng sự.(2011), “Hiệu quả truyền thông giáo dục phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em khu vực khó

133khăn cho sinh viên và giáo viên mầm non tại Thái Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1), tr. 35-43.

21. Vũ Quỳnh Hoa, Phạm Ngọc Oanh, Trần Thị Minh Hạnh,và cộng sự. (2012), “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại hai quận nội thành và vùng ven thành phố Hồ Chí Minh năm 2010”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(3), tr. 59-67.

22. Nguyễn Thị Thúy Hồng, Nguyễn Thị Yến (2011), “Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 74 (3), tr. 340-344.

23. Lê Thị Hợp (2011), “Một số định hướng về giải pháp chiến lược và chương trình dinh dưỡng trong thời gian tới nhằm giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em Việt Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1), tr. 1-6.

24. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2007), “Dinh dưỡng và tăng trưởng thế tục của người Việt Nam giai đoạn 1975-2005”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2(3), tr. 2-13.

25. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), “Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trong giai đoạn 2011-2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 6(3+4), tr. 5-6.

26. Lê Thị Hợp, Huỳnh Nam Phương (2011), “Thống nhất phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc học”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(2), tr. 1-3.

27. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên (2012), “Mấy vấnđề dinh dưỡng hiện nay và chiến lược dinh dưỡng dự phòng”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(1).

28. Đinh Thanh Huề (2004), “Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xã Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị, 2003”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XIV, số 4 (68), tr. 71-74.

29. Phạm Hoàng Hưng (2010), Hiệu quả của truyền thông tích cực đến đa dạng hóa bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, Luận án tiến sỹ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội.

30. Cao Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Thị Lâm (2003), “Tình trạng dinh dưỡng, vitamin A sữa mẹ và khẩu phần ăn của bàmẹ cho con bú huyện Gia Bình, Bắc Ninh”, Tạp chí Y học thực hành, 8,tr. 9-11. 134

31. Cao Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn VănNhiên (2004), “Hiệu quả của bổ sung đa vi chất vào bột lên tình trạng thiếumáu, vitamin A và kẽm ở trẻ tuổi ăn dặm”, Tạp chí Y học thực hành, 496, tr. 7-15.

32. Khúc Thị Tuyết Hường, Hồ Thu Mai, Lê Thị Hợp,và cộng sự.(2013), “Thực trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 huyện, tỉnh Nghệ An năm 2011”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 2 (137),tr. 21.

33. Nguyễn Thu Hương , Nguyễn Đức Vi, Nguyễn Xuân Ninh (2004), “Hiệu quả bổ sung bánh quy giàu sắt, kẽm đến nồng độ hemiglobin, Ferritin và kẽm huyết thanh của phụ nữ có thai và cân nặng trẻ sơ sinh”, tạp chí Y Dược học quân sự, số 3, pp. 45-51.

34. Vũ Thị Thanh Hương, Lê Thị Hợp, Lê Anh Tuấn (2011), “Hiệu quả bổ sung Davin – Kids đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại Sóc Sơn, Hà Nội”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 1(7), tr. 80-85.

35. Vũ Thị Thanh Hương, Lê Thị Hợp, Lê Anh Tuấn (2011), “Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả của bổ sung Đavin-Kids đến phát triển thể lực của trẻ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại Sóc Sơn Hà Nội”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1), tr. 6-15.

36. Phạm Ngọc Khái (1995), Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng ở trẻ em nông thôn Thái Bình và hiệu quả một số biện pháp can thiệp tại cộng đồng, Luận án phó tiến sỹ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Hà Nội.

37. Phạm Ngọc Khái (2004), “Đánh giá sự thay đổi kiến thức dinh dưỡng và vệ sinh phòng bệnh của cộng đồng nhờ cải tiến phương pháp truyền thông ở trường học”, Tạp chí Y học dự phòng, 6(14), tr. 61-66.

38. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2007), “Thay đổi mô hình bệnh tật liên quan tới dinh dưỡng trong thời kỳ đổi mới kinh tế ởViệt Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3, tr. 14-23.

39. Hà Huy Khôi (2006), Một số vấn đề dinh dưỡng cộng đồng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

40. Hà Huy Khôi,Từ Giấy (2009), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.

41. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất và tẩy giun trên trẻ 12-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi, dân tộc Vân Kiều vàPakoh huyện Đakrông, 135tỉnh Quảng Trị,Luận án Tiến sỹ Dinh dưỡng, Hà Nội, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội.

42. Hoàng Khải Lập, Hà Xuân Sơn, Nguyễn Minh Tuấn (2006), “Hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng giáo dục dinh dưỡng cộng đồng cho các bà mẹ tại xã Nga My huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2(3+4), tr. 36-42.

43. Liên Đỗ Thị Kim, Bùi Thị Nhung, Lê Thị Hợp (2006), ” Hiệu quả của sữa và sữa giàu đa vi chất lên tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 1(2), tr. 41-48.

44. Đỗ Thị Kim Liên, Lê Thanh Uyên, Trần Thị Nga,và cộng sự. (1996), “Ảnh hưởng của việc bổ sung Kẽm (Zn) vào khẩu phần ăn tới khả năng tiêu hóa hấp thụ của trẻ suy dinh dưỡng Protein – năng lượng”, Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, Tập VI, số 2, tr. 16-23.

45. Lê Bạch Mai(2007), “Xu hướng tiêu thụ thực phẩm trong bữa ăn của người Việt Nam giai đoạn 1985 – 2000”, Tạp chí Y học Việt Nam, 335, tr. 149-155.

46. Trần Thị Tuyết Mai, Lê Thị Hợp (2012), “Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em 0-36 tháng tuổi tại các huyện thị đồng bằng ven biển tỉnh Khánh Hòa năm 2011”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(2), tr. 44-50.

47. Dương Công Minh, Lê Thị Kim Quý, Đỗ Thị Ngọc Diệp,và cộng sự.(2010), “Hiệu quả mô hình thử nghiệm can thiệp cộng đồng phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi tại một xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh (Từ tháng 9/2008 đến tháng 10/2009)”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3+4, tr. 117-125.

48. Phan Bích Nga (2012), Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại Bệnhviện Phụ sản trung ương, Luận án tiến sỹ Dinh dưỡng, Hà Nội, Viện Dinh dưỡngQuốc gia, Hà Nội.

49. Trần Thúy Nga, Lê Danh Tuyên (2012), “Bánh quyđược tăng cường đa vi chất dinh dưỡng cải thiện tình trạng thiếu vitamin A và kẽm ở học sinh tiểu học”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 2, tr. 238-244. 136

50. Đặng Văn Nghiễm (2011), Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe trẻ em 7-15 tuổi vùng ven biển Thái Bình và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ Y tế công cộng, Thái Bình, Trường Đại học YThái Bình.

51. Nguyễn Xuân Ninh, Trần Thuý Nga, Nguyễn Công Khẩn (2003), “Tình trạng vitamin A của trẻ em và phụ nữ cho con bú ở những xã có tỷ lệ suy dinh dưỡng < 30% và < 15%”, Tạp chí Y học Việt Nam, 12(291), tr. 25-32.

52. Phạm Văn Phú (2007), Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn bổ sung dựa vào nguồn nhiên liệu địa phương ở một vùng nông thôn tại Quảng Nam,Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.

53. Huỳnh Nam Phương (2011), Tiếp thị xã hội với việc bổ sung sắt cho phụ nữ có thai dân tộc Mường ở Hòa Bình, Luận án tiến sỹ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng quốc gia.

54. Nguyễn Thị Thi Thơ , Dương Thị Thu Thủy, Nguyễn Tự Quyết,và cộng sự.(2013), “Tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ emdưới 5 tuổi dân tộc thiểu số xã Mỏ Vàng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2011”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 11 (147), tr. 106-112.

55. Chu Trọng Trang , Trần Như Dương, Lê Bạch Mai (2013), “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại vùng đồng bằng và ven biển tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Y học dự phòng, 7(143), tr. 105-110.

56. Nguyễn Quang Trung (2004),Hiệu quả ứng dụng bổ sung sắt, kẽm trong phòng chống thiếu máu và thúc đẩy tăng trưởng trẻ em dưới 1 tuổi tại Quế Võ, Bắc Ninh, Việt Nam,Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

57. Trần Quang Trung(2006), Tình hình suy dinh dưỡng của Tiền Hải Thái Bình và hiệu quả các biện pháp can thiệp, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình.

58. Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

59. Nguyễn MinhTuấn, Hoàng Khải Lập (2010), “”Bữa ăn thị phạm”- giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi khu vực miền núi”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 6(3+4), tr. 72-77.

60. Lê Danh Tuyên (2005), Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi ở một số vùng sinh thái khác nhau ở 137nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương, Hà Nội.

61. Lê Danh Tuyên (2012), “Thiếu máu, thiếu kẽm vàmột số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình năm2009”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 2, tr. 138-142.

62. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Công Khẩn,và cộng sự. (2010), ” Xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2010 – 2020 “, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3+4(6).

63. Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà. (2012). Công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Y học thực hành(Vol. 2 (806), tr. 53-55).

64. Viện Dinh dưỡng (2007), Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

65. Viện Dinh dưỡng (2007), Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

66. Viện dinh dưỡng (2011), Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

Leave a Comment