Thực trạng tai nạn thương tích và gánh nặng tử vong dựa trên báo cáo tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2014
Luận văn Thực trạng tai nạn thương tích và gánh nặng tử vong dựa trên báo cáo tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2014.Tai nạn thương tích (TNTT) đang là một vấn đề Y tế công cộng đáng lo ngại cho con người trên phạm vi toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì tai nạn thương tích là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, hàng năm có khoảng hơn 5 triệu người tử vong do tai nạn thương tích tương đương với khoảng 98 trường hợp tử vong do TNTT/100.000 dân[1].
Tại Việt Nam, TNTT cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Theo thống kê của ngành Y tế, trung bình hàng năm có đến 34.000 trường hợp tử vong do TNTT, chiếm 11-12% tổng số tử vong. Bên cạnh đó, còn có một số lượng lớn hơn các trường hợp để lại di chứng sau khi bị tai nạn thương tích mà hậu quả chính của tai nạn thương tích là gây tàn phế, chiếm tỷ lệ cao trong những năm sống tiềm năng bị mất[2]. Theo kết quả khảo sát về tai nạn thương tích năm 2010 (VMIS) ước tính một năm có tới 1,8 triệu lượt người bị tai nạn thương tích không dẫn đến tử vong phải nghỉ việc hoặc cần đến chăm sóc y tế [3]. Theo báo cáo của Bộ LĐ-TB & XH, tai nạn thương tích đã để lại một hậu quả nặng nề, có đến 35% trường hợp tai nạn thương tích để lại di chứng, trong đó, 6% tàn tật vĩnh viễn. Những con số này được tích lũy hàng năm và tạo ra một gánh nặng lớn cho Việt Nam trong việc chăm sóc và cung cấp các phúc lợi xã hội cho nhóm này. Ngoài ra, các di chứng do tai nạn thương tích cũng sẽ làm mất đi cơ hội việc làm, tạo thu nhập cho gia đình nạn nhân và góp phần đẩy họ vào nguy cơ đói nghèo. Tử vong do tai nạn thương tích nhìn chung cao hơn ở các nước kém phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ tai nạn thương tích do tất cả các nguyên nhân ở Việt Nam là cao so với thế giới và số người tử vong do tai nạn thương tích còn cao hơn so với các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm. Theo thống kê, cứ 10 trường hợp tử vong do các nguyên nhân thì có 1 trường hợp tử vong do tai nạn thương tích [3].
Theo báo cáo của WHO về chủ đề “Gánh nặng toàn cầu về bệnh tật” dự báo đến năm 2020 sẽ có khoảng 8 triệu người tử vong do tai nạn thương tích và tử vong do tai nạn thương tích chiếm 20% số năm sống bị mất đã được điều chỉnh do tàn tật của con người [4]. Đánh giá gánh nặng tử vong là phương tiện hữu ích đang được áp dụng khá phổ biến trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây là chỉ số cho phép đánh giá gánh nặng tử vong của một cộng đồng qua số năm sống tiềm tàng bị mất đi vì chết sớm (YPLL), cho phép so sánh tình trạng sức khỏe chung giữa các cộng đồng khác nhau và hỗ trợ cho việc chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và các chương trình can thiệp phòng chống tai nạn thương tích được thực hiện. Tại Ba Vì đã có nghiên cứu về gánh nặng kinh tế của tai nạn thương tích năm 2000. Tuy nhiên, huyện Ba Vì mới được tái nhập thủ đô Hà Nội vào tháng 8 năm 2008. Thủ đô Hà Nội lại là nơi các chương trình phòng chống TNTT được triển khai sớm nhất và mạnh nhất cả nước. Nhằm tìm hiểu sự thay đổi thực trạng và gánh nặng tử vong của huyện Ba Vì sau khi tái nhập chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng tai nạn thương tích và gánh nặng tử vong dựa trên báo cáo tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2014” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tai nạn thương tích tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
năm 2014.
2. Đánh giá gánh nặng tử vong do tai nạn thương tích tại huyện Ba Vì,thành phố Hà Nội năm 2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Thực trạng tai nạn thương tích và gánh nặng tử vong dựa trên báo cáo tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2014
1. WHO, “Guidelines for conducting community surveys on injury and violence”.
2. Bộ Y tế (2011), Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai về phòng chống tai nạn thương tích truy cập ngày, tại trang web http://203.162.20.210/homebyt/vn/portal/InfoDetail.isp?area=222&cat= 2318&ID=8759.
3. Lê Vũ Anh (2003), Điều tra liên trường về chấn thương ở Việt Nam: kết quả sơ bộ, Trường Đại học Y tế công cộng, Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2002), “Thương tích – nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật toàn cầu”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 7-10.
5. Lester Sam Geroy, Portia Fernandez-Marcelo, Rafael Consunji và các cộng sự. (2008), Thương tích tại vùng nông thôn Philippines: Khảo sát TV tại thành phố Malaybalay, Bukidnon, Báo cáo tóm tắt hội nghị châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống tai nạn thương tích, chủ biên.
6. Bộ Y tế (2006), Báo cáo Y tế Việt Nam 2006: Công bằng, hiệu quả phát triển trong tình hình mới, Nhà nxuất bản Y học, chủ biên, Hà Nội.
7. Bộ Y tế (2001), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD-10), Nhà xuât bản Y học.
8. Bộ Y tế (2002), “Chương trình hành động quốc gia phòng chống tai nạn thương tích và kế hoạch của các Bộ, Ngành địa phương giai đoạn 2003¬2005”, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chông tai nạn thương tích, Hà Nội.
9. Bộ Y tế – Cục y tế dự phòng Việt Nam (2006), “Cẩm nang an toàn đường bộ cho cán bộ xây dựng kế hoạch và thực thi, Hà Nội”.
10. Margie Perden (2008), An toàn giao thông: Giải pháp và thách thức, Báo cáo tóm tắt Hội nghị chấu Á – Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT, chủ biên.
11. Bộ Y tế- Tổng cục thống kê (2003), Báo cáo chuyên đề thực trạng mục tiêu Y tế Quốc gia 2001-2002, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
12. Bộ Y tế (2002), Thương tích- nguyên nhân hàng đầu của gánh anwjng bệnh tật toàn cầu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
13. Nguyễn Thúy Quỳnh (2004), “Mô hình chấn thương dựa vào số liệu bệnh viện tại 6 tỉnh của Việt Nam”, Tạp chí Y tế công cộng, 1, tr. 26-31.
14. Trịnh Xuân Đàn (2007), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích không tử vong ở học sinh phổ thông từ 6-14 tuổi tại Thái Nguyên”, Tạp chí Y – Dược học quân sự 1.
15. Nguyễn Thị Hồng Tú (2007), Sách hướng dân thực hành xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích, Hà Nội.
16. Ministry of Health và People’s Republic of China (2000), “People’s Republic of China National Health Statistic,1999, Beịing”, Press of People’s Health.
17. Guoqing Hu, Susan P.Backer và Timothy D.Backer (2008), Chênh lệch giữa thành thị và nông thôn về TV do chấn thương ở người Trung Quốc trong độ tuổi 0-39, Báo cáo tóm tắt hội nghị châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT, chủ biên.
18. An S, Wang TB, Zang PX và các cộng sự. (2010), “Traffic injuries of pro-hospital treatment in the urban area of Beijing”, Article in China.
19. An S, Zang PX, Zang JJ và các cộng sự. (2010), “Prehospital road traffic injuries among the elderly in Beijing, China: data from the Beijing , 2004-2010”, Emergency Medical Center.
20. Peter Mark Chao, Consunji Rafael, Camiling Romelei và các cộng sự. (2008), Thương tích trẻ em tại Philippins: đánh giá dịch tễ Báo cáo tóm tắt hội nghị châu Á – Thái Bnh Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT, chủ biên.
21. Jagnoor, Kamlesh P, Thiumala Rao và các cộng sự. (2008), Tử vong do thương tích tại các vùng nông thôn phía Bắc Ấn Độ, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT, chủ biên.
22. Tanuj Kanchan, Ritech Menezes và Fracis Monteiro (2008), “Tử vong do thương tích không chủ đích ở trẻ em – một nghiên cứu ở Nam Ân Độ”, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu Á- Thái Bình Dương laafnt hứ 2 về phòng chống TNTT.
23. Shinsugi C, Stickley A, Konishi S và các cộng sự. (2010), “Seasonality of child and adolescent injury mortality in Japan, 2000-2010”.
24. Nordberg E (2008), “Injuries as a public health problem in sub-Saharan Africa: epidemiology and prospects for control. “.
25. Kamran Baset, AKM Fazlur, Aminur Rahman và các cộng sự. (2008), “Dịch tễ học chấn thương không chủ định của trẻ em tại thủ đô Dhaka”, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu Á- Thái Bình Dương laafnt hứ 2 về phòng chống TNTT, tr. 74.
26. Christopher Mecloskey (1997), “Injury Mortality Among Children and Adolesscents, Aizoma 1986-1996”.
27. Joan Ozanne Smith (2008), “Phong chống đuối nước ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Tiềm năng to lớn”, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu Á- Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT.
28. Abu Hosain (2008), Thương tích trẻ em và hành vi tìm kiếm sự chăm sóc tại Băng La Đét: Kết quả từ điều tra quốc gia, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống tai nạn thương tích, chủ biên.
29. Ingrid Waldron, Christopher Mecloskey và Inga Earle (2005), “Trends in gerder diferences in accidents mortality: Relationships to changing gender roles and other societal trends”.
30. Occup Environ Med (1996), “Electrical fatalitles among U.S construction workers “, Division of Safety Research, 6(13).
31. Nguyễn Thị Lâm (2006), Nghiên cứu cơ cấu chấn thương do tai nạn của cán bộ viên chức và người lao động được giám định tại tỉnh Thanh Hóa từ năm 2001-2005, Luận án chuyên khoa cấp II.
32. Bộ Y tế (2007), Chương trình hành động quốc gia phòng chống tai nạn thương tích ngành y tế đến đầu năm 2010, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
33. Đào Thị Thúy Hằng (2006), Nghiên cứu nguyên nhân gây tử vong ở xã Thượng Cát, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội., Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
34. Bộ Y tế (2008), “Niên giám thống kê Y tế 2007”.
35. Mei Wen, Adnan Hyder và Richard Morrow (2008), “Các đặc điểm dịch tễ học của chấn thương do tai nạn giao thông tại tỉnh Vân Nam, Trung quốc”, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu Á- Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT, tr. 22.
36. Nguyễn Mong (1995), “Nghiên cứu tình hình TV ở một số xã ngoại thành Hà Nội có liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường do phát triển đô thị và công nghiệp”.
37. Etienne Krug (2008), “Phòng chống thương tích và bạo lực, vai trò của Bộ y tế và định hướng quốc tế trong thời gian tới”, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu A- Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT.
38. Nguyễn Thị Thu (2005), Phòng chống TNTT tại cộng đồng, Giáo trình thực hành cộng đồng, ed, Đại học Y Hà Nội.
39. Ban chỉ đạo quốc gia Phòng chống TNTT (2002), Báo cáo khoa học thực trạng và giải pháp can thiệp, Hà Nội.
40. Nguyễn Bích Diệp và Nguyễn Khắc Hải (2008), “Gánh nặng về thương tích nghề nghiệp ở những công nhân cơ khí đóng tàu”, Báo cáo tóm tắt hội nghị Châu A- Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống TNTT.
41. Trương Việt Dũng và Nguyễn Ngọc Hùng (2007), “Nghiên cứu gánh nặng tử vong trong cộng đồng huyện Lâm Thao- Phú Thọ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, tr. 28-43.
42. Đặng Thế Hùng, Hoàng Văn Minh, Đào Lan Hương và các cộng sự. (2005), “Đo lường gánh nặng tử vong sớm tại huyện Ba Vì – Hà Tây (2002-2003) thông qua chỉ số số năm sống tiềm tàng bị mất đi do chết sớm (YPLL)”, Y học thực hành, 10(525), tr. 36-38.
43. Lê Nam Trà và Trương Việt Dũng (2003), “Nghiên cứu tử vong trong cộng đồng huyện Sóc Sơn – Hà Nội”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
44. Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường Hà Nội (2013), Báo cáo tình hình tai nạn thương tích thành phố Hà Nội.
45. Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Thị Kim Cúc (2003), “Gánh nặng kinh tế của tai nạn thương tích”, Tạp chí Nghiên cứu Y học 22(2), tr. 71-75.
46. Bộ Y tế – Cục quản lý môi trường y tế (2011), “Báo cáo phòng chống TNTT tại cộng đồng của ngành y tế năm 2011”.
47. Mạc Đăng Tuấn (2013), Thực trạng kiến thức và hành vi về tai nạn thương tích của người dân xã Thi Sơn, huyện Kim Bảng, Hà Nam năm 2012, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng Đại học y Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Trang Nhung, Nguyễn Phương Hoa và Bùi Ngọc Linh (2011), “Gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm ở Việt Nam”, Tạp chí Y tê công cộng.
49. Nguyễn Thị Trang Nhung và và cộng sự (2011), “Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam 2008”.
50. Trần Thị Lành (2009), Nghiên cứu tử vong do tai nạn thương tích tại tỉnh Điện Biên năm 2005-2008, Luận văn thạc sĩ YTCCĐại học Y Hà Nội.
51. Shinsugi C1, Stickley A, Konishi S và các cộng sự., “Seasonality of child and adolescent injury mortality in Japan, 2000-2010”.
52. Safar P (1986), “Resuscitation potentials in mass disasters”, Prehosp Disaster Med, 2, tr. 34-47.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tai nạn thương tích (TNTT) 3
1.1.1. Một số khái niệm 3
1.1.2. Phân loại TNTT theo bảng phân loại ICD-10 5
1.2. Tình hình tai nạn thương tích 6
1.2.1. Tình hình TNTT trên thế giới và trong khu vực 6
1.2.2. Tình hình TNTT ở Việt Nam 10
1.3. Gánh nặng tử vong do TNTT 13
1.3.1. Phương pháp đánh giá gánh nặng TV thông qua số năm sống tiềm tàng
bị mất đi do chết sớm 13
1.3.2. Tình hình gánh nặng tử vong do TNTT trên thế giới 14
1.3.3. Gánh nặng tử vong do TNTT ở Việt Nam 14
1.4. Một số đặc điểm và tình hình TNTT, TV do TNTT tại địa bàn nghiên
cứu 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2. Thiết kế nghiên cứu 17
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu 17
2.4. Tiêu chuẩn lựa chọn 17
2.5. Tiêu chuẩn loại trừ 17
2.6. Biến số và chỉ số 18
2.7. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu 19
2.8. Sai số và không chế sai số 20
2.9. Xử lý và phân tích số liệu 20
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu 21
2.11. Hạn chế của nghiên cứu 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 22
3.1. Tình hình TNTT tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2014 22
3.2. Gánh nặng tử vong do TNTT tại huyện Ba Vì năm 2014 29
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 33
4.1. Tình hình TNTT tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2014 33
4.2. Gánh nặng tử vong do TNTT tại quận huyện Ba Vì năm 2014 35
KẾT LUẬN 39
1. Thực trạng tai nạn thương tích tại Ba Vì 39
2. Gánh nặng tử vong do tai nạn thương tích tại Ba Vì 39
KIẾN NGHỊ 40
1. Đối với nhà nghiên cứu 40
2. Đối với địa phương 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 3. 1: Tình hình mắc và tử vong do TNTT tại huyện Ba Vì năm 2014 .. 22
Bảng 3. 2: Phân bố theo nhóm tuổi của người bị TNTT 22
Bảng 3. 3: Bảng phân bố tỷ lệ % nguyên nhân gây TNTT theo các nhóm tuổi …. 25
Bảng 3. 4: Bảng phân bố nguyên nhân gây TNTT theo giới 26
Bảng 3. 5: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 29
Bảng 3. 6: Gánh nặng tử vong do TNTT /100.000 dân 30
Bảng 3. 8: Gánh nặng tử vong theo nhóm nguyên nhân TNTT 30
Bảng 3. 9: Gánh nặng tử vong theo nhóm nguyên nhân TNTT ở nam 31
Bảng 3. 10: Gánh nặng tử vong theo nhóm nguyên nhân ở nữ 32
Biểu đồ 3. 1: Phân bố nghề nghiệp của người bị TNTT 23
Biểu đồ 3. 2: Phân bố nguyên nhân gây TNTT 24
Biểu đồ 3. 3: Tỷ lệ nơi xảy ra tai nạn thương tích 27
Biểu đồ 3. 4: Nơi điều trị ban đầu sau TNTT 28