Thực trạng thiếu ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ trẻ em một số xã thuộc tỉnh QUảNG Trị 2003
Đây là một cuộc điều tra ban đầu cắt ngang mô tả có phân tích tại 8 xã dự án Việt Nam – Phần Lan, thuộc Ch-ơng trình phát triển nông thôn Quảng trị. Muc tiêu: Mô tả thực trạng, bản chất và các yếu tố ảnh h-àng đến an ninh thực phâm và dinh d-dng hộ gia đình, đê đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp gom cả sản xuất nông nghiệp cải thiện bữa ăn cho nhân dân. Đôi t-ơng và ph-ơng pháp: Đối t-Ợng là bà mẹ và trẻ em < 5 tuôi trong các hộ đ-Ợc chọn. Phối hợp ph-ơng pháp định l-Ợng và định tính. Kết quả: Mất an ninh thực phâm hộ gia đình vẫn ton tại; Hạ tầng cơ sà còn yếu kém, dịch vụ môi tr-êng, sức khoẻ, vệ sinh cá nhân và chăm sóc ch-a hợp lý, đặc biệt là à Đak Rong. Tỷ lệ cân nặng sơ sinh thấp (Low Birth Weight-LBW) và suy dinh d-dng (SDD) trẻ < 5 tuôi cao; Tỷ lệ thiếu năng l-Ợng tr-êng diễn (Chronic Energy Dèiciency-CED) bà mẹ tuy không cao nh-ng liên quan có nghĩa vâi SDD thiếu cân. Kết luân: Tỷ lệ LBW và SDD rất cao à Đak Rong và các hộ nghèo có thê do nhiều yếu tố: CED của mẹ, mất ANTPHGĐ, dịch vụ sức khoẻ-môi tr-êng, vệ sinh cá nhân và chăm sóc ch-a hợp lý (các yếu tố tiềm tàng), hệ thống cơ sà hạ tầng yếu kếm, trình độ văn hoá bà mẹ và dân trí thấp, nhất là à Đak Rong (các yếu tố cơ bản).
Mục tiêu chung của “Ch-ơng trình phát triển nông thôn tỉnh Quảng trị – Dư án Việt Nam – Phần Lan” (QTRDP) là “Xoá đói ở tỉnh Quảng Trị” và mục đích “giảm đói nghèo bền vững trong các vùng dư án” với 3 nôi dung chính là cải thiện đời sống ổn định bền vững, cải thiện cơ sở hạ tầng và đào tạo nâng cao năng lực tư chủ cho ng-ời dân. Các hoạt đông huy đông tham gia của công đồng, vấn đề giới, bảo vệ môi tr-ờng đ-ợc thực hiện và theo dõi trong suốt thời gian triển khai ch-ơng trình. Sau khi đã có kết quả đánh giá nhanh [1], tháng 12 / 2003 trong khuôn khổ hợp tác kỹ thuật giữa QTRDP với nhóm chuyên gia dinh d-ỡng viện Dinh D-ỡng (NIN) và FAO đã tiến hành cuôc điều tra ban đầu tại 8 xã dự án Hải Th-ợng, Hải Lệ, Cam Hiếu, A Ngo, A Bung, Húc Nghì, Tà Long và Triệu Nguyên của 3 huyện Hải Lăng, Cam Lô và Đak Rong, với mục tiêu:
Mô tả thực trạng, bản chất và các yếu tố ảnh h-ởng đến an ninh thực phẩm và dinh d-ỡng, nhằm đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp gốm cả sản xuất nông nghiệp cải thiện bũa ăn cho nhân dân.
II. ĐỐI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đôi t-ợng nghiên cứu:
Đối t-ợng nghiên cứu là bà mẹ và trẻ em trong các hô gia đình tám xã ở 3 huyện có ch-ơng trình: 5 xã ở huyện Dakrong, 2 xã ở Hải Lăng: 1 xã ở Cam Lô. Tại mỗi xã đã đ-ợc chọn, chọn ngẫu nhiên 1 thôn.
2.2. Mau và cách chọn mẫu:
– Mẫu hô gia đình: chọn ít nhất 35 hô gia đình có trẻ em < 5 tuổi tại mỗi thôn theo ph-ơng pháp ngẫu nhiên hệ thống để phỏng vấn bà mẹ và đo đạc nhân trắc và phân loại tình trạng dinh d-ỡng [4,6].
– Mẫu trẻ < 5 tuổi: Cỡ mẫu đ-ợc tính theo công
thức:
Z X p(100 – p)
Trong đó:
Z = Giá trị t-ơng ứng với mức tin cậy 95 % là 1,96 làm tròn bằng 2); p là tỷ lệ SDD thể nhẹ cân của Quảng Trị 2002 (31,1 %); e là sai số cho phép, th-ờng bằng 0,05. Thay các giá trị vào công thức tính ra cỡ mẫu cần thiết là: 343 trẻ. Do tổng số trẻ < 5 tuổi ở mỗi thôn đều nhỏ hơn cỡ mẫu cần thiết nên tất cả trẻ < 5 tuổi của 8 thôn đều đ-ợc cân đo [4,6].
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích