Thực trạng thừa cân,béo phì của mô hình giáo dục truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi ở Hà Nội

Thực trạng thừa cân,béo phì của mô hình giáo dục truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi ở Hà Nội

Luận án Thực trạng thừa cân,béo phì của mô hình giáo dục truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi ở Hà Nội.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai [21],[24],[26],[128].

Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 trên toàn thế giới có khoảng 1,5 tỷ người từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân. Trong số đó, hơn 200 triệu nam giới và hơn 300 triệu nữ giới bị béo phì. Tại 10 quốc đảo ở khu vực Thái Bình dương có tỷ lệ người thừa cân, béo phì chiếm trên 50% dân số. Nhìn chung cứ 10 người trưởng thành thì có 1 người bị béo phì. Năm 2010, khoảng 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân, chủ yếu ở các nước phát triển (gần 35 triệu trẻ em) và ở các nước đang phát triển (gần 8 triệu trẻ em). Không chỉ ở các nước có thu nhập cao mà ngay tại các nước có thu nhập thấp và trung bình thì tỷ lệ thừa cân, béo phì cũng tăng, nhất là ở các khu vực đô thị [129].

Tại Việt Nam, các cuộc điều tra dịch tễ trước năm 1995 cho thấy tỷ lệ thừa cân không đáng kể, béo phì hầu như không có. Nhưng tới Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2000 thì tỷ lệ thừa cân ở phụ nữ tuổi sinh đẻ từ 15 – 49 tuổi là 4,6%, ở thành phố (9,2%) cao gấp 3 lần nông thôn (3,0%) [33]. Điều tra thừa cân, béo phì ở người trưởng thành Việt Nam năm 2005 thấy 16,3% bị thừa cân, béo phì và tỷ lệ ở thành thị là 32,5%, cao hơn so với 13,8% ở nông thôn [5]. Những nghiên cứu ở trẻ em tuổi học đường cũng cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì đang có xu hướng gia tăng. Năm 2000, một nghiên cứu ở nhóm trẻ từ 6 – 14 tuổi thấy tỷ lệ thừa cân là 2,2%, trong đó ở thành phố là 6,6% và ở nông thôn là 1,2% [33]. Năm 2002, tỷ lệ thừa cân ở trẻ em từ 6 -11 tuổi tại quận Đống Đa, Hà Nội là 9,9% [14]. Tại quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2003, tỷ lệ thừa cân của trẻ em từ 6 -11 tuổi là 6,8% và béo phì là 3,2% [44]. Đặc biệt, thành phố Hồ Chí Minh là nơi có tỷ lệ thừa cân, béo phì trẻ em cao nhất trên toàn quốc. Kết quả điều tra của Trung tâm Dinh dưỡng thành phố TP. Hồ Chí Minh cho thấy tình trạng lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em tuổi học đường đang gia tăng mạnh. Tỷ lệ béo phì ở trẻ 6 tuổi tăng từ 4,4% năm học 1999 – 2000 lên 10,4% năm học 2002 -2003, tỷ lệ béo phì ở trẻ em 7 tuổi tăng từ 1% năm học 1999 – 2000 lên 9,5% năm học 2002 – 2003. Nhìn chung giai đoạn 2002 – 2004, tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh cấp I là 9,4%, học sinh cấp II là 6,1% và học sinh cấp III là 4,8% [39],[106].

Thừa cân và béo phì có thể phòng ngừa được nhưng việc điều trị lại rất khó khăn, tốn kém và hầu như không có kết quả. Trên phạm vi thế giới, chi phí cho giải quyết nạn dịch béo phì hiện nay đã làm cho tất các các chi phí sức khỏe khác trở nên nhỏ bé. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì các chi phí trực tiếp cho điều trị béo phì chiếm tới 6,8% (hay 70 tỷ đô la Mỹ) trong tổng chi phí cho chăm sóc sức khoẻ. Do đó phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ béo phì ở người lớn, giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến béo phì và giảm chi phí y tế [66],[111].

Nhiều nghiên cứu đã tiến hành các biện pháp can thiệp với mục đích ngăn chặn sự gia tăng của thừa cân, béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường. Tuy nhiên, có rất ít giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng nhằm thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành và tăng cường hoạt động thể lực. Chính vì lý do trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội nhằm góp phần hạ thấp tỷ lệ thừa cân, béo phì đang tăng nhanh.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu:

1.Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội.

2.Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội.

3.Đánh giá kết quả bước đầu truyền thông giáo dục dinh dưỡng phòng chống thừa cân, béo phì ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội.

Giả thuyết nghiên cứu:

1.Có tồn tại các yếu tố ngoại cảnh đặc thù ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi khác với các lứa tuổi khác?

2.Thừa cân, béo phì có thể được trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tự chủ động khống chế sau khi được truyền thông giáo dục dinh dưỡng và giám sát thay đổi hành vi?

MỤC LỤC

MỤC LỤClll

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮTvl

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒvll

MỞ ĐẦU1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU3

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU4

1.1.Khál nlệm thừa cân, béo phì4

1.2.Phân loại béo phì4

1.3.Thực trạng thừa cân, béo phì trên thếgiới và Việt Nam6

1.3.1.Thực trạng thừa cân, béo phì trên thế giới6

1.3.2.Thực trạng thừa cân, béo phì ở Việt Nam13

1.4.Những yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường14

1.4.1.Cơ chế bệnh sinh của béo phì14

1.4.2.Yếu tố gia đình16

1.4.3.Yếu tố di truyền17

1.4.4.Khẩu phần và thói quen ăn uống của trẻ thừa cân, béo phì18

1.4.5.Hoạt động thể lực và béo phì19

1.4.6.Một số nguyên nhân khác22

1.5.Hậu quả của béo phì26

1.5.1.Anh hưởng đến sức khỏe26

1.5.2.Tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong26

1.5.3.Hậu quả kinh tế và xã hội của béo phì32

1.6.Các giải pháp can thiệp phòng chốngthừacân, béo phì34 

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.Đối tượng nghiên cứu40

2.2.Thời gian nghiên cứu40

2.3.Địa điểm nghiên cứu41

2.4.Phương pháp nghiên cứu41

2.4.1.Thiết kế nghiên cứu41

2.4.2.Cỡ mẫu42

2.4.3.Chọn mẫu44

2.4.4.Mô tả các bước tiến hành nghiên cứu45

2.5.Nội dung, các biến số nghiên cứu46

2.6.Phương pháp và công cụ thu thập số liệu47

2.7.Xây dựng mô hình can thiệp51

2.8.Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá56

2.9.Các biện pháp khống chế sai số58

2.10.Xử lý và phân tích số liệu59

2.11.Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu61

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU62

3.1.Thông tin về địa điểm và đối tượng nghiên cứu62

3.2.Tình trạng dinh dưỡng học sinh từ 6 -14 tuổi64

3.3.Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến thừa cân, béo phì ở học sinh73

3.4.Đánh giá hiệu quả can thiệp80

3.4.1.Đặc điểm đối tượng lựa chọn vào can thiệp80

3.4.2.Hiệu quả đối với tình trạng thừa cân, béo phì80

3.4.3.Hiệu quả thay đổi về kiến thức và thái độ của học sinh83

3.4.4.Hiệu quả thay đổi về thói quen của học sinh86

3.4.5.Hiệu quả tới sự thay đổi khẩu phần ăn của học sinh89

3.4.6.Hiệu quả của can thiệp tới thể lực của học sinh91 

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1.Tình trạng dinh dưỡng của học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại 30 trường tiểu học và THCS ở Hà Nội

4.2.Các yếu tố nguy cơ gây thừa cân, béo phì ở học sinh từ 6 đến 14 tuổi

4.3.Xây dựng và thực hiện mô hình can thiệp giáo dục dinh dưỡng phòng chống béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường

Kết luận

Khuyến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1. Bộ câu hỏi

Phụ lục 2. Thư gửi phụ huynh học sinh 

TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần  Thị  Xuân  Ngọc,  Nguyễn  Văn  Hiến,  Trần  Thị  Phúc  Nguyệt,  Phạm  Duy Tường (2009), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân,  béo phì của học sinh từ 6 –14 tuổi tại Hà Nội”, Tạp chí Y học dự phòng,  tập XIX, số 4 (103).
2.   Trần  Thị  Xuân  Ngọc,  Trần  Thị  Phúc  Nguyệt,  Nguyễn  Văn  Hiến,  Phạm  Duy Tường  (2011), “Hiệu quả truyền thông  giáo dục dinh dưỡng phòng chống thừa cân, béo phì ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại một số trường tiểu học và trung học cơ sở ở Hà Nội”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 7(2).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 
1  Bộ Y  tế,  Viện  Dinh dưỡng (2002), Dinh  dưỡng  lâm  sàng, Nhà  xuất  bản  Y học, Hà Nội, tr.115 -143.
2  Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2002), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai 
đoạn 2001 -2010,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3  Bộ Y tế (2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
4  Chế độ ăn, dinh  dưỡng và dự  phòng các bệnh mạn tính  (2003). Báo cáo của  nhóm  chuyên  gia  tư  vấn  phối  hợp  WHO/FAO. Tổ  chức  y  tế  thế  giới, Geneva.
5  Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 -2010 (2007), Thừa cân -béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt Nam 25 – 64 tuổi,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2007.
6  Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lân (2008), “Tình trạng béo phì ở học sinh tiểu  học  9-11  tuổi  và  các  yếu  tố  liên  quan  tại  Hà  Nội  và  thành  phố  Hồ  Chí Minh”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 4, số 1, tr.39 – 47.
7  Lê Thị Hải (2000),”Thừa cân béo phì ở trẻ em, cách xây dựng thực đơn cho trẻ béo phì”, Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.354 – 370. 
8  Lê Thị Hải và cs (2000), “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ bệnh béo phì ở học sinh 6 – 11 tuổi tại hai trường tiểu học nội thành Hà Nội”,Hội nghị khoa học thừa cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr. 229 -245.
9  Lê Thị Hải, Nguyễn Thị Lâm và cs (2002), Theo dõi tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ thừa cân -béo phì ở Hà Nội, Hội nghị khoa học thừa cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr.188 -203. 
10  Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Văn Trịnh, Phạm Văn Hán (2002), ”Nghiên cứu tình trạng béo phì, các yếu tố liên quan ở lứa tuổi 6 – 11 tuổi tại một quận nội thành Hải phòng”, Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr.47 -49. 
11  Võ  Thị  Diệu  Hiền,  Hoàng  Khánh  (2008),  “Nghiên  cứu  tình  hình  thừa  cân 
béo phì của học sinh từ 11-15 tuổi tại một số trường trung học cơ sở thành phố 
Huế”, Tạp chí Y học thực hành, số 1, tr.28 -30.
12  Nguyễn  Văn  Hiến  (2006), ”Khái  niệm,  vị  trí,  vai  trò của  truyền  thông  giáo 
dục sức khoẻ và nâng cao sức khỏe”, Khoa học hành vi và giáo dục sức khoẻ,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.7 –17.
13  Nguyễn Văn Hiến (2007), ”Nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe”, Giáo dục và nâng cao sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, tr. 61 –63.
14  Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp (2002), “Thực trạng và  một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tình trạng thừa cân của học sinh tiểu học quận Đống Đa -Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr. 50 –55.
15  Phạm Văn Hoan, Nguyễn Công Khẩn (2007),”Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam trong giai đoạn mới”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 3 số 4, tr.2 -12. 
16  LêThị Hợp (2003), “Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng (thừa cân và béo phì) ở trẻ em dưới 10 tuổi”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XIII, số 4 (61), tr.76 -80.
17  Lê Quang Hùng, Cao Quốc Việt, Đào Ngọc Diễn (1999),”Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của béo phì trẻ em”, Tạp chí Nhi khoa, tập 8, số 2, tr.106 -111. 
18  Nguyễn Thị Kim Hưng  và cs (2002), “Tình trạng thừa cân và béo phì của các tầng lớp dân cư tại thành phố Hồ Chí Minh năm 1996 -2001”, Hội nghị khoa học thừa cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr. 107 -119.  
19  Lê Thị Hương, Hà Huy Khôi (2000),”Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em hai trường tiểu học nội ngoại thành Hà Nội”, Một số công trình nghiên cứu về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 68 -76. 
20  Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Đức Minh, Phạm Văn  Hoan, Lê Bạch Mai(2008), “Liên quan hoạt động thể lực với tình trạng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành Việt Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 4, số 2, tr.18-26. 
21  Hà Huy  Khôi  (1996), ”Mấy  vấn  đề  dinh  dưỡng  trong  thời  kì  chuyển  tiếp”, Mấy  vấn  đề  dinh  dưỡng  trong  thời  kì  chuyển  tiếp, Nhà  xuất  bản  Y  học,  Hà Nội, tr.156 –226. 
22  Hà Huy Khôi (1997), Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.32 – 48, 75 –84, 96 -154. 
23  Hà Huy Khôi, Nguyễn Thị Lâm, Lê Bạch Mai (2000), Phương pháp đánh giá  tình  trạng  dinh  dưỡng,  cải  thiện  tình  trạng  dinh  dưỡng  của  người  Việt Nam,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.263 -296.
24  Hà Huy Khôi (2002), Dinh dưỡng dựphòng các bệnh mạn tính, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.125 -138, 178. 
25  Hà Huy Khôi (2004), Những đường biên mới của dinh dưỡng học,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.196 – 218, 255 -260.
26  Hà Huy Khôi (2006), Một số vấn đề dinh dưỡng cộng đồng ở Việt nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 241-47.
27  Nguyễn Thị Lâm (2002), “Đánh giá mức độ và nguy cơ của béo phì”, Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr.15 -19.
28  Nguyễn Thị Lâm (2002), “Xử trí béo phì và lợi ích của giảm cân”, Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr.71 -75.
29  Nguyễn  Thị  Lâm  (2002), “Dự  phòng  và  xử  trí  béo  phì”, Dinh  dưỡng  lâm 
30  Đỗ Thị Kim Liên, Nghiêm Nguyệt Thu  và cs (2002), Diễn biến tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh Hà Nội từ 1995 -2000, Hội nghị khoa học thừa cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr.76 -88.
31  Trần Thị Hồng Loan (1997), Thừa cân và các yếu tố nguy cơ ở học sinh 6-11 tuổi tại một quận nội thành -TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Dinh dưỡng cộng đồng, trường đại học Y HàNội.
32  Trần Thị Hồng Loan, Nguyễn Thị Kim Hưng (2005), “Tình trạng thừa cân và béo phì ở các tầng lớp dân cư TP Hồ Chí Minh năm 1996-2001″, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 1, số 1, tr.74 -80.
33  Lê Bạch Mai, Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn và cs (2002), Biến đổi về tiêu  thụ  lương  thực  thực  phẩm  và  tình  trạng  dinh  dưỡng  của  nhân  dân  Việt Nam 1990-2000,Hội  nghị  Khoa  học thừa cân  và béo phì  với sức khoẻ cộng 
đồng, Viện Dinh dưỡng, Hà Nội, tr.55 -65. 
34  Hồ Thu Mai, Phạm Văn Hoan, NguyễnHữu Bắc (2010),”Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần và một số yếu tố liên quan của học sinh 6 -14 tuổi tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 2, tr.23 -30.
35  Phan  Thị  Bích  Ngọc  (2010), Nghiên  cứu  thực  trạng  thừa  cân – béo phì  và đánh giá biện pháp can thiệp cộng đồng ở học sinh tiểu học thành phố Huế, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Huế.
36  Trần Thị Phúc Nguyệt (2006), Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi nội thành Hà Nội và thử nghiệm một số giải pháp can thiệp tại cộng đồng,Luận án tiến sĩ y học, tr.121 -122, trường đại học Y Hà Nội.  
37  Ngô Văn Quang, Lê Thị Kim Quý và cs (2010), “Thừa cân và các yếu tố liên quan ở  học sinh tiểu  học thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Dinh  dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4,tr.77 -83.
38  Nguyễn Đình Quang, Cao Thị Hậu (2000), “Nội dung công tác giáo dục dinh dưỡng  và  kỹ  năng  tổ  chức  hoạt  động  giáo  dục  dinh  dưỡng”, Cải  thiện  tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.240 -251. 
39  Lê Thị Kim Quý, Đỗ Thị Ngọc Diệp và cs (2010), “Hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng chống thừa cân béo phì cho học sinh tiểu học tại quận 10 Tp. Hồ Chí Minh năm học 2008 -2009″, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4, tr.93 -107.
40  Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công  Khẩn, Đặng Tuấn Đạt (2006), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì của học sinh tiểu học nội thành  thành  phố  Buôn  Ma  Thuột,  năm  2004″, Tạp  chí  Dinh  dưỡng  và  thực phẩm, tập 2, số 3+4, tr.49 -53. 
41  Nguyễn Thìn, Hoàng Đức Thịnh và cs (2002), Tình trạng thừa cân và béo phì ở học sinh tuổi mẫu giáo và tiểu học tại Nha Trang, Hội nghị Khoa học thừa cân và béo phì với sức khỏe cộng đồng, tr 89 -95.
42  Trần Đức Thọ, Phạm Thắng, Hồ Kim Thanh (2007),”Tìm hiểu một số rối loạn  liên quan  với béo phì”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 3, số 1, tr.36 -39.
43  Trường Đại Học Y Hà Nội -Khoa Y Tế Công Cộng (2004),”Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khoẻ cộng đồng”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.115 -122. 
44  Phạm  Duy  Tường,  Tạ  Thị  Loan  (2003), “Tình  trạng  dinh  dưỡng  và  khẩu phần của trẻ em lứa tuổi vị thành niên ở nội ngọai thành Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, số 440, tr.46 -48. 
45  Phạm Duy Tường, Hoàng Thị Minh Thu (2005),”Tình trạng thừa cân và béo phì và một số thay đổi chỉ tiêu nhân trắc ở trẻ em 6 – 11 tuổi tại quận Cầu Giấy, Hà Nội”, Tạp chí Y Học dự phòng, tập XV, số 1 Phụ bản.
Tiếng Anh
46  Berino  J.H,  Rourke  J.  (2003),  “Obesity  prevention  in  preschool  nativeAmerican  children:  A  pilot  study  using  home  visiting”, Obesity  research, 11: 
606 -611.
47  Bowman  S.A,  Gortmaker  S.L,  Ebbeling  C.B.,  Pereira  M.A.,  Ludwig  D.S. 
(2004),  “Effects  of  fast  food  consumption  on  energy  intake  and  diet  quality 
among children in a national household survey”, Pediatrics, 113 (1), pp. 112 -118. 
48  Brown T, Kelly S and Summerbell C (2007), “Prevention of obesity: a review 
of interventions”, Obesityreviews,8, Suppl. 1, pp.127 -130. 
49  Caballero  B,  Clay  T,  Davis  S.M.  et  al  (2003),  “Pathways:  a  school-based, 
randomized  controlled  trial  for  the  prevention  of  obesity  in  American  Indian 
school children”, Am J Clin Nutr, 78 (5): pp. 1030 -8.
50  Center for Disease Control and Prevention (2011). Overweight and Obesity. 
Data and Statistics, CDC. 
51  Caterson ID, Gill TP (2002), “Obesity: epidemiology and possible prevention”,
Best Pract Res Clin Endocrinol Metab, 16 :pp. 595 -610.
52  Chen W, Lin C.C. et al (2002), “Approaching healthy body mass index norms 
for  children  and  adolescents  from  health-related  physical  fitness”, Obesity 
reviews, 3(3), pp. 225 -232. 
53  Cole  T.J,  Bellizzi  M,C,  Flegal  K.M,  Dietz  W.H.  (2000), “Establishing  a 
standard  definition  for  child  overweight  and  obesity  worldwide:  international 
survey”, BMJ, 320: pp. 1240 -1256. 
54  Cullen  K.W,  Zakeri  I.  (2004),  “Fruit,  vegetables,  milk,  and  sweetened 
beverages consumption and access to snack bar  meals at school”, Am J  Public 
health, 94(31), pp. 463 -467.
55  Daniels SR, Arnett DK, Eckel RH, Gidding SS, Hayman LL, Kumanyika S, 
Robinson  TN,  Scott  BJ,  St  Jeor  S,  Williams  CL  (2005), “Overweight  in 
children  and  adolescents:  pathophysiology,  consequences,  prevention,  and 
treatment”, Circulation, 111:pp. 1999 -2012.
56  De  Onis  M,  Onyango  AW,  Borghi  E,  Siyam  A,  Nishida  C,  Siekmann  J 
(2007), “Development of a WHO growth reference for school-aged children and 
adolescents”, Bulletin of the World Health Organization, 85 : pp. 660 -7. 
57  De Onis M, Borghi E (2010),”Global prevalence and trends of overweight and 
obesity among preschool children”, Am J Clin Nutr, 92(5) :pp. 1257 -64.
58  Dietz  WH  (1998), “Health  consequences  of  obesity  in  youth:  childhood 
predictors of adult disease”, Pediatrics, 101: pp. 518 -525. 
59  Dietz  WH,  Gortmaker  SL  (2001),  “Preventing  obesity  in  children  and 
adolescents”, Annu Rev Public Health, 22:pp. 337 -353.
60  Ebbeling C. B, Pawlak D. B, Ludwig D.S. (2002), “Childhood obesity: Publichealth crisis, common sense cure”, The Lancet, 360, pp.473 -482.
61  Elmadfa  I,  Konig  J.  (2001),  Annals  of  Nutrition  and Metabolism,  17th 
International Congress of Nutrition, Vienna, Austria, pp. 227, 232 -234.
62  Fitzgibbon M. L, Stolley M. R, Dyer A. R, et al (2002), “A community-based 
obesity prevention program for minority children: rationale and study design for 
Hip-Hop to Health”, Jr., Prev Med, 34(2): pp. 289 –297.
63 Flegal  KM,  Carroll  MD,  Ogden  CL,  Johnson  CL  (2002),  “Prevalence  and 
trends in obesity among US adults, 1999-2000″, JAMA, 288 :pp. 1723 -1727.
64  Freedman  D.  S,  Dietz  W.  H,  Srinivasan  S.R,  Berenson G.S  (1999),  “The 
Relation  of  Overweight  to  Cardiovascular  Risk  Factors  Among  Children  and 
Adolescents:  The  Bogalusa  Heart  Study”, PEDIATRICS,  103  (6), pp. 1175 -1182.
65  French  S.A,  Story  M.  et  al  (2001), “Fast  food  restaurant  use  among 
adolescents: associations with  nutrient  intake, food choices and behavioral and 
psychosocial variables”, International Journal of Obesity, 25, pp. 1823 –1833.
66  Finkelstein E.A et al (2005), “Economic causes and consequences of obesity”. 
Annual Review of Public Health, 26: pp. 239 –257.
67  Ganlley  T,  Sherman  C.  (2000), “Exercise:  Kids  Go  for  It”,  Physician  and 
sports Medicine J, 28(2), pp. 1 -2.
68  Gao  Y,  Griffiths  S,  Emily  Y,  Chan  Y  (2008),  “Interventions  to  reduce 
overweight and obesity in China: a systematic review of the Chinese and English 
literature”, Journal of Public Health, 30(4) : pp. 436 -448.  
69  Gibson R. S. (1990), “Principles of Nutritional Assessment”,New York Oxford 
University press, pp. 37 -260, 601 -609.
70
Gill T. (2006),”Epidemiology and health impact of obesity: an Asia Pacific perspective”, Asia Pac J Clin Nutr,15: pp. 3 -14.
71  Gortmaker  S.L,  Must  A,  Dietz  W.H.  et  al  (1996), “Television  viewing  as  a 
cause of increasing obesity among children in the United states, 1986 -1990″, 
Arch Pediatr Adolesc Med, 150 (4), pp. 356 -362.
72  Grund A, Dilba B, Forberger K. et al (2000),”Relationships between physical 
activity, physical fitness, muscle strength and nutritional state in 5-to 11 year old 
children”, Eur J Appp Physiol, 82 (5 -6): pp. 425 -438. 
73  Grundy  SM  (1998),  “Multifactorial  causation  of  obesity:  implications  for 
prevention”, Am J Clin Nutr, 67: pp. 563 -572.
74  Hassink  SG  (2008),  “Pediatric  obesity  managements”, Medical  society, pp.1-23.
75  Heather L. Hunter, Ric G. Steele, Michael M. Steele (2008), “Family-Based 
Treatment  for  Pediatric  Overweight:  Parental  Weight  Loss  as  a  Predictor  of 
Children’s Treatment Success”, , Vol. 37, Issue 2, pp.112 -125.
76  Hill  JO,  Peters  JC  (1998),  “Environmental  contributions  to  the  obesity 
epidemic”, Science, 280 :pp. 1371 –1374.
77  IOTF/WHO  (2000), The  Asia-Pacific  perspective:  Redefining  obesity  and  its 
treatment,  International  Obesity  Task  Force/World  Health  Organization, 
Caulfield, Australia, International Diabetes Institute, pp.11 -50.
78  Ismail M. N, Tan CL (2003), Obesity: An emerging public health problem in 
Asia, IX Asian congress of nutrition, Newdelhi, India, pp.70 -71.
79  James PT (2004), Obesity: “The worldwide epidemic”, Clinics in Dermatology, 
22: pp. 276 –280.
80  Kimm SY et al, (2005),”Relation between the changes in physical activity and 
body-mass index during adolescence: a multicentre longitudinal study”, Lancet, 
366 :pp. 301 -307. 
81  Lobstein T, Baur L, Uauy R. (2004), “Obesity in children and young people: a 
crisis in public health”, Obesity reviews,5:pp. 4 -72.
82  Lobstein  T,  Dibb  S  (2005), Evidence  of  a  possible  link  between  obesogenic 
food adversting and child Overweight. Obesity reviews, 6: pp. 203 -208. 
83  Ludwig  DS,  Peterson  KE,  Gortmaker  SL  (2001), “Relation  between 
consumption  of  sugar-sweetened  drinks  and  childhood  obesity:  a  prospective, 
observational analysis”, Lancet, 357:pp. 505 -508.
84  Luo J, Hu F. B. (1998), Time trends of childhood Obesity in China from 1989 
to 1997, Harvard School of public health, Boston, pp. 1- 16.
85  Mamalakis  G  et  al  (2000), Obesity  indices  in  a  cohort  of  primary  school 
children  in  a  Crete:  a  six  year  prospective  study.  International  Journal  of 
Obesity, 24: pp. 765 – 771.
86  Manios  Y,  Moschandreas  J.  (2002),  “Health  and  Nutrition  education  in 
primaryschool of Crete: changes in chronic disease risk factors following a 6-year intervention programme”,British Journal of Nutrition, 88:315 -324.
87  Marshall  SJ,  Biddle  SJH,  Gorely  T,  Cameron  N,  Murdey  I  (2004),
“Relationships between media use,body fatness and physical activity in children 
and youth: a meta-analysis”, Int J Obes Relat Metab Disord; 28 (10):pp. 1238 -40.
88  Martorell  R,  Khan  L.  K,  Hunghes  M.L,  Grumer  Strawn  LM  (1998), 
“Obesity in Latin American women and children”,J Nutr, 128(9):pp. 1464 -73.
89  Martorell  R,  Khan  L.  K,  Hughes  M.L,  Grummer – Strawn  LM. (2000), 
“Overweight  and  obesity  in  preschool  children  from  developing  countries”, 
International Journal of Obesity, 24 (8):pp. 959 -967. 
90  Moore L L, Nguyen U. S. et al (1995),”Preschool physical activity level and 
change  in  body  fatness  in  young  children – Framingham  children’s  study”, 
American Journal of Epidemiology, 142 (9):pp. 982 -988.
91  Mo-suwan  L  et  al. (1998),  “Effects  of  a  controlled  trial  of  a  school – based 
exercise program on the obesity indexes of preschool children”, Am J Clin Nutr, 
68: pp. 1006 -11.
92  Muller MJ, Mast M, Asbeck I, Langnase K, Grund A (2011), “Prevention of 
obesity-is it possible?”, Obes Rev, 2:pp. 15 -28.
93  Oner  N  et  al  (2004), “Prevalence of  underweight,  overweight  and  obesity  in 
Turkish adolescents”, Swiss Medical Weekly, 134 (35 -36):pp. 529 -533. 
94  Poobalan A,Taylor L, Clar C, Helms P, Smith WCS (2008), “Prevention of 
Childhood Obesity: A Review of Systematic Reviews”, NHS, pp.1 – 20.
95  Popkin  B.  M.  (1994),  “The  nutrition  transition  in  low-income  countries:  An 
Emerging Crisis”, Nutrition reviews, 52 (9): pp.285 -298.
96  Popkin B. M. (1996), Stunting is associated with overweight in children of four 
nations  that  are  undergoing  the  nutrition  transition,  Community  and 
International Nutrition, American Institute of Nutrition, pp. 3009 -3016.
97  Popkin  B.  M,  Horton  S,  Kim  S.  (2001), The  Nutritional  transition  and  Diet 
related chronic diseases Asia: Implication for prevention, IFPRI, FCND, (105):
pp.1-94.
98  Reilly J.J, Methven E, McDowell Z.C. et al (2003),”Health consequences of 
obesity”, Archives of Disease in Childhood,88:pp. 748 -752.
99  Ritchie  L,  Ivey  S,  Masch  M,  Lopez  G.W,  Ikeda  J,  Crawford  P. (2001),
Prevalence of  Pediatric Overweight: A review of  the literature, The center  for 
weight  and  health,  College  of  National  Resources  University  of  California,
Berkeley, pp.7 – 14, 45 -50.
100  Robinson  T.  N.  (1999),  “Reducing  children’s  television  viewing  to  prevent 
obesity”, JAMA, 282 (16): pp. 1561-67. 
101  Sahota  P  et  al  (2001), “Evaluation  of  implementation  and  effect  of  primary 
school  based  intervention  to  reduce  risk  factors  for  obesity”, Britist  Medical 
Journal, 323:pp. 1029 –31. 
102  Sekine M, Yamagami T, Hamanishi S. et al (2002), “Parental obesity, lifestyle 
factors  and  obesity  in  preschool  children:  results  of  the  Toyama  birth  cohort 
study”, J Epidemiol, 12 (1): pp. 33 -9.
103  Serena Low, Mien Chew Chin, Mabel Deurenberg -Yap (2009),”Review on 
Epidemic of Obesity”, Ann Acad Med Singapore, No 1, 38:pp. 57 -65.
104  Shaw  V,  Lawson  M.  (2001),  Clinical  Pediatric  Dietetics,  second  edition, 
Blackwell Science, 333: pp. 371 -379.
105  Strauss  R.  S,  Knight  J. (1999), “Influence  of  the  home  environment  on  the 
development of obesity in children”, PEDIATRICS,103(6): pp.1 -8.
106  Tang  K  Hong  et  al  (2007), “Overweight  and  obesity  are  rapidly  emerging 
among adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam, 2002 -2004″, International 
Journal of Pediatric Obesity, 2: pp. 194 -201.
107  Tremblay MS, Willms JD (2003), “Is the Canadian childhood obesity epidemic 
related to physical inactivity?”, Int J Obes Relat Metab Disord.
108  Veugelers  PJ,  Fitzgerald  AL  (2005), “Prevalence  of  and  risk  factors  for 
childhood  overweight  and obesity”, Canadian  Medical  Association  Journal, 
173:pp. 607 -613. 
109  WHO  (1991), “Sample  size  determination  in  Health  studies”, A  Practical 
Manual, World Health Organization, Geneva, pp. 1-5, 25 -26.
110  WHO  (1998), “Preparation  and  use  of  food – based  dietary  guidelines”, 
Technical Report series 880, Geneva.
111  WHO (2000), “Obesity preventing and managing the global epidemic”, Report 
of a WHO Consultation on Obesity,series 894, pp. 174 – 183, 60 – 80. 
112  WHO (2003), Diet,  nutrition  and  the  prevention  of  chronic  diseases,  Geneva, 
Seri 916, pp. 85 -214. 
113  WHO  (2007),  Who  reference,  BMI-for-age  Girls  (Boys)  5  to  19  years 
(percentiles).
114  Willliams  C.  L,  Bollella  M.  C.  et  al (2002), “Healthy  start:  Outcome  of  an 
intervention  to  promote  a  heart  healthy  diet  in  preschool  children”, Journal  of 
the American College of Nutrition, 21 (1): pp. 62 -71. 
115  Yap M. A, Tan W. L (1994), “Factors associated with obesity in primary school 
children in Singapore”, Asia Pacific J Clin Nutr, 3: pp.65 -68.
116  Zaini  MZ  et  al  (2005), “Factors  affecting  nutritional  status  of  Malaysian 
primary school children”, Asia-Pacific Journal of  Public Health, 2005, 17:pp. 
71 –75. 
117  Zavaroni  I,  Bonini  L,  Fantuzzi  M,  Dall Aglio  E,  Paseri  M,  Reaven  GM 
(2005), “Hyperinsulinaemie, obesity, and syndrome X”, J Intern Med,235 (1): 
pp 51 –6.
Tiếng Pháp
118  Basdevant A, Laville M, Ziegler O. (1998),”Recommandations pour le 
diagnostic, la prevention et le traitement de l’obesite”, Diabetes Metab. 
1998; 24, suppl 2:pp. 10 – 42.
119  De Peretti C. (2004),”Surpoids et obesite chez les enfants scolarisés en 
classe de troisieme”, Etudes et Resultats, Le monde.fr.
120  Georges Vigarello (2010),Les metamorphoses du gras : Histoire de

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment