Thực trạng tiêm vắc xin phồng sởi tại tỉnh Tuyên Quang từ nam 2001 – 2010 và một số yếu tố ảnh hưởng
Tỷ lệ mắc bệnh sởi tại Việt Nam đã giảm rõ rệt trong những năm qua kể từ khi vắc xin sởi được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng thường xuyên từ tháng 10 năm 1985. Sau 5 năm thực hiện, tỷ lệ tiêm 1 liều vacxin sởi cho trẻ em từ 9 – 11 tháng tuổi đã tăng dần từ 19% (năm 1985) tới 89% (năm 1989) và tỷ lệ mắc bệnh sởi đã giảm xuống từ 91/100.000 người dân (năm 1986) xuống 23/100.000 người dân (năm 1989). Từ đó đến năm 2000, tỷ lệ tiêm 1 liều vacxin sởi luôn được duy trì trên 90% và tỷ lệ mắc bệnh sởi đã giảm đến mức thấp nhất là 8,55/100.000 người dân và cao nhất là 19,01/100.000 người dân (năm 1993) và 23,16/100.000 dân (năm 2000). Như vậy, sau 16 năm thực hiện tiêm 1 liều vacxin sởi tỷ lệ mắc bệnh sởi đã giảm, tuy nhiên cho đến nay bệnh sởi vẫn chưa được loại trừ tại Việt Nam.
Từ năm 2001, Việt Nam đã xây dựng chiến lược loại trừ bệnh sởi đến năm 2010. Để đạt được mục tiêu quan trọng này, trong nhiều năm qua Việt Nam đã triển khai có kết quả các hoạt động sau: 1) Duy trì tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 90%, 2) Đưa lịch tiêm vắc xin sởi mũi 2 vào lịch tiêm chủng thường xuyên từ năm 2006, 3) Tổ chức các chiến dịch tiêm nhắc vắc xin sởi trên quy mô lớn như chiến dịch tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ từ 9 tháng đến 10 tuổi trong toàn quốc vào năm 2002, 2003 [8], chiến dịch tiêm nhắc vắc xin sởi cho những đối tượng đang sống ở những vùng nguy cơ cao năm 2004, 2005, 2006, chiến dịch tiêm vắc xin sởi bổ sung cho 22 tỉnh miền núi năm 2007, 2008 [8], chiến dịch tiêm vắc xin sởi bổ sung cho trẻ em từ 1-5 tuổi trên cả nước năm 2010 [34]. Các hoạt động kể trên đã góp phần làm giảm tỷ lệ mắc sởi trên phạm vi cả nước. Tỷ lệ mắc sởi năm 2001 là 15,7/100.000 giảm xuống còn 0,02/100.000 dân năm 2007. Tuy nhiên, trong các năm 2005, 2006, 2008 vẫn tiếp tục ghi nhận các vụ dịch sởi có quy mô trung bình và lớn. Riêng năm 2009, đã xảy ra vụ dịch sởi quy mô với trên 7.000 ca mắc. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi có nhiều thay đổi. Sởi xuất hiện ở hầu hết các nhóm tuổi nhưng nhóm tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất là trẻ 1-5 tuổi. Dịch đã xảy ra ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc [34]. Theo đánh giá của các chuyên gia, đây là vụ dịch lớn nhất kể từ khi triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi trên toàn quốc vào năm 2002 – 2003 [12].
Tại Tuyên Quang, tiêm vắc xin sởi mũi 1 được triển khai năm 1991,năm 2006 bắt đầu tiêm sởi mũi 2 cho trẻ em 6 tuổi. Với tỷ lệ tiêm sởimũi 1 và 2 thường xuyên hàng năm và thực hiện các chiến dịch tiêmbổ sung vắc xin sởi cho các lứa tuổi khác nhau luôn đạt tỷ lệ cao so vớimục tiêu đề ra [27]. Nhưng theo thống kê hàng năm cho đến nay thì tỷlệ số trường hợp mắc sốt phát ban dạng sởi vẫn còn cao, đặc biệt trongnăm 2009 cùng với sự bùng phát dịch sởi trên cả nước, qua giám sáttrên địa bàn tỉnh có 13 trường hợp mắc bệnh sởi. Việc rà soát lại thựctrạng tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và các yếu tố ảnh hưởng ở Tuyên Quang[35], sẽ góp phần cung cấp thông tin giúp chương trình tiêm chủng sởi ở Tuyên Quang có kế hoạch thích hợp trong các hoạt động của chươngtrình nhằm phấn đấu mục tiêu thanh toán sởi trên địa bàn tỉnh vào năm 2012. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
1. Mô tả tỷ lệ tiêm vắc xin sởi tại tỉnh Tuyên Quang từ năm 2001 – 2010.
2. Mô tả tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 2 chiến dịch năm 2010 và một số yếu tố ảnh hưởng, tại thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 12
1.1. Vi rút sởi Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Phân loại Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Hình thái học Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên với vi rút sởi 12
1.1.5. Tình hình mắc bệnh sởi hiện nay 12
1.2. Phòng và điều trị bệnh sởi 13
1.2.1. Một vài hiểu biết về bệnh sởi: 13
1.2.2. Chẩn đoán bệnh sởi: 14
1.2.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi 14
1.2.4. Chăm sóc và điều trị bệnh nhân mắc bệnh sởi 16
1.2.5. Biến chứng của bệnh sởi: 16
1.2.6. Phòng ngừa bệnh sởi 17
1.3. Tình hình tiêm chủng vắc xin sởi phòng bệnh tại Việt nam 19
1.3.1. Tiêm vắc xin sởi mũi 1 trong tiêm chủng thường xuyên 19
1.3.2. Tiêm vắc xin sởi nhắc lại mũi 2 19
1.3.3. Tiêm bổ sung vắc xin sởi chiến dịch 20
1.4. Chiến lược loại trừ bệnh sởi tại Việt Nam 20
1.5. Các lý do trẻ không tiêm vắc xin phòng bệnh 21
1.6. Vài nét về công tác tiêm chủng mở rộng của tỉnh Tuyên Quang 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Địa điểm nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 32
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu 33
2.2.3. Mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu 33
2.3. Công cụ thu thập thông tin: 35
2.3.1. Các biến số và chỉ số đo lường: 36
2.3.2. Quy trình điều tra thu thập số liệu: 38
2.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu: 41
2.5. Sai số và phương pháp khống chế sai số 41
2.5.1. Các sai số: 41
2.5.2. Cách khống chế sai số: 41
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1. Thực trạng tỷ lệ tiêm vắc xin sởi tại tỉnh Tuyên Quang từ năm
2001 đến năm 2010 44
3.2. Kết quả điều tra tỷ lệ tiêm vắc xin sởi bổ sung chiến dịch năm 2010 và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêm vắc xin, tại
Thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang 53
3.2.1. Kết quả điều tra tỷ lệ tiêm vắc xin sởi bổ sung chiến dịch năm
2010 53
3.2.2. Kết quả diều tra các lý do trẻ không được tiêm vắc xin sởi bổ
sung 61
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 63
4.1. Mô tả tỷ lệ tiêm vắc xin tiêm sởi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
từ năm 2001 -2010 63
4.2. Mô tả tỷ lệ tiêm vắc xin sởi bổ sung chiến dịch năm 2010 và một số yếu tố ảnh hưởng, tại thành phố Tuyên Quang – tỉnh
Tuyên Quang 69
KẾT LUẬN 71
KIẾN NGHỊ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích