Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019.Vật sắc nhọn (VSN) là bất cứ vật nào có khả năng gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da như kim tiêm, dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ, ống mao dẫn bị vỡ [4]. Tổn thương do VSN đối với nhân viên y tế (NVYT) là một trong những tổn thương xảy ra thường xuyên và phổ biến nhất trên thế giới dẫn đến nguy cơ cao gây ra các bệnh nghề nghiệp cho NVYT . Trong môi trường làm việc, ngoài những gánh nặng thể lực và tâm lý, NVYT trong đó có điều dưỡng (ĐD) còn phải đối mặt với nguy cơ nhiễm khuẩn đặc biệt là các tác nhân lây qua máu. Có hơn 20 bệnh có t’ ể lây truyền qua đường máu cho NVYT trong đó có 3 bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất là Viêm gan B, viêm gan C và HIV[25] [20]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính tỷ lệ mới mắc HIV, viêm gan B, viêm gan C hàng năm ở NVYT là 4,0%, 39% và 37% là do các vật sắc nhọn gây chấn thương [45]. Tại các nước đang phát triển nói chung và Việt nam nói riêng, so với những NVYT khác, nhóm đối tượng này có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao hơn do tính chất c ông việc [11] [13] [38]. Bên cạnh đó, kỹ năng thực hành xử trí trong và sau khi bị tổn thương của NVYT còn chưa tốt và tâm lý còn chủ quan với các bệnh lây nhiễm nên gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe nghề nghiệp của NVYT. Nhân viên y tế không báo cáo tổn thương nên đã làm c ông tác giám sát tổn thương, theo dõi thực trạng tai nạn nghề nghiệp (TNNN) do VSN gây ra còn nhiều khó khăn [12] [47].
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên bệnh viện đa khoa (BVĐK) hạng I thuộc Sở Y tế Thái Nguyên với 750 giường bệnh và hơn 600 NVYT trong đó 190 bác sỹ, 50 kỹ thuật viên và 310 điều dưỡng, hộ sinh, 53 cán bộ khác. Hơn 50 năm xây dựng và phát triển, bệnh viện đã đạt được nhiều thành c ng trong c ng tác khám chữa bệnh, tạo được niềm tin và thu hút được nhiều bệnh nhân trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh tới khám và điều trị [1]. Tuy nhiên, tình trạng báo cáo, giám sát tổn thương do vật sắc nhọn cũng như theo dõi tình trạng tổn thương do VSN ở NVYT còn chưa triển khai một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, Bệnh viện hiện cũng chưa có nghiên cứu nào để có giải pháp cải tiến mang tính thực tế về vấn đề này. Câu hỏi đặt ra là: (1) Thực trạng tổn thương của điều dưỡng, hộ sinh do vật sắc nhọn hiện nay như thế nào? (2) Yếu tố nào có liên quan đến việc tổn thương do vật sắc nhọn gây ra cho điều dưỡng, hộ sinh? Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019” từ đó làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp giúp giảm thiểu tình trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng và hộ sinh.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. M ô tả thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019.
Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019.
MỤC LỤC Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU v
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Khái niệm vật sắc nhọn, tổn thương do vật sắc nh’n 4
1.2. Xử lý vết thương sau khi bị tổn thương do vật sắc nhọn 4
1.3. Hậu quả của tổn thương do vật sắc nhọn 5
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn 5
1.5. Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở NVYT và ở điều dưỡng trên thế giới và
Việt Nam 6
1.6. Một số yếu tố liên quan đến tổn thương do vật sắc nhọn ở NVYT 11
1.7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu 16
KHUNG LÝ THUYẾT 17
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
2.3. Thiết kế nghiên cứu 18
2.4. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu 18
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu 19
2.6. Các biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 21
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 22
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
3.1. Thô ng tin chung về đối tượng nghiên cứu 24
3.2. Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm sàng
bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019 28
3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng,
hộ sinh tại các khoa lâm sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019 33
3.4. Mô hình hồi quy đa biến 39
BÀN LUẬN 41
4.1. Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm
sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019 41
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại
các khoa lâm sàng 45
4.3. Hạn chế của nghiên cứu 49
KẾT LUẬN 50
KHUYẾN NGHỊ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC 58
Phụ lục 1: Phiếu điều tra 58
Phụ lục 2: Thang điểm đánh giá kiến thức phòng ngừa tổn thương do VSN 68
Phụ lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện 71
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu trưởng phòng điều dưỡng 73
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu điều dưỡng trưởng khoa 75
Phụ lục 6: Hướng dẫn thảo luận nhóm điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm sàng 77
Phụ lục 7: Bảng biến số nghiên cứu 79
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số đặc điểm cá nhân của ĐTNC (N=270) 24
Bảng 3.2. Đặc điểm tính chất công việc của ĐTNC (N = 270) 25
Bảng 3.3. Tình trạng quá tải và căng thẳng tâm lý của ĐTNC (N = 270) 26
Bảng 3.4. Điều kiện về không gian, ánh sáng, nhân lực khi làm việc của ĐTNC 26
Bảng 3.5. Kiến thức về phòng chống tổn thương do vật sắc nhọn của ĐTNC (N=270) 26
Bảng 3.6. Tỷ lệ ĐDV, hộ sinh bị tổn thương do VSN trong vòng 6 tháng (N=270) 28
Bảng 3.7. Tỷ lệ ĐDV, hộ sinh bị tổn thương do VSN tại các Khoa (N=114) 28
Bảng 3.8. Vị trí cơ thể và dụng cụ gây ra tổn thương(N=114) 29
Bảng 3.9. Địa điểm và thời gian bị tổn thương do vật sắc nhọn (N=114) 29
Bảng 3.10. Thời điểm và nguyên nhân gây tổn thương do VSN (N=114) 30
Bảng 3.11. Tình trạng VSN, tình trạng vết thương và nguồn phơi nhiễm của VSN….31 Bảng 3.12. Theo dõi sức khỏe sau tổn thương (N=114) 31
Bảng 3.13. Thực trạng báo cáo sau tổn thương do vật sắc nhọn (N=114) 32
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với tổn thương do VSN 33
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa tổn thương do VSN với tổn thương do vật sắc nhọn 34
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa điểm đánh giá kiến thức về phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn với tổn thương do vật sắc nhọn 35
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa yếu tố tính chất công việc với tổn thương do VSN 36
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa căng thẳng tâm lý, tình trạng quá tải và nhân lực với tổn thương do VSN 37
Bảng 3.19 Mô hình hồi quy đa biến giải thích một số yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương do VSN 39
Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Nguồn: https://luanvanyhoc.com