Thực trạng và hiệu quả can thiệp đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm vi sinh

Thực trạng và hiệu quả can thiệp đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm vi sinh

Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm vi sinh của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh.Trong những năm gần đây, Việt Nam đã xuất hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỉ lệ tử vong cao và khả năng lan truyền thành đại dịch như SARS, cúm A/H5N1… Để xác định các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm cần phải được thực hiện trong phòng xét nghiệm (PXN) vi sinh, trong đó các hoạt động liên quan đến xét nghiệm phải được chuẩn hóa để có kết quả chính xác, tin cậy, đầy đủ, kịp thời và công tác xét nghiệm được an toàn. Các phòng xét nghiệm chấp nhận kết quả xét nghiệm lẫn nhau. Việc đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và nhân viên phòng xét nghiệm là rất quan trọng để phòng tránh lây nhiễm các tác nhân gây bệnh cho nhân viên phòng xét nghiệm, môi trường và cộng đồng.
Các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học (ATSH) như ban hành các quy định, hướng dẫn, đào tạo, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị (TTB) và bảo hộ cá nhân (BHCN) đã được nhiều nước thực hiện. Tài liệu “Cẩm nang an toàn sinh học phòng xét nghiệm” đã được Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) xuất bản lần đầu tiên vào năm 1983 và đã được tái bản lần thứ 3 vào năm 2004 [73]. Tại một số nước như Canada, Nhật Bản, New Zealand, đã ban hành hướng dẫn về an toàn sinh học phòng xét nghiệm, một số nước đã ban hành Luật về an toàn sinh học như Singapore, Malaysia để thống nhất và quản lý an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.

Tại Việt Nam, Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và các văn bản hướng dẫn Luật đã quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự tại PXN theo từng cấp độ ATSH, quy định các PXN phải đảm bảo các điều kiện ATSH phù hợp với từng cấp độ và chỉ được tiến hành xét nghiệm trong phạm vi chuyên môn sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ATSH. Bên cạnh các quy định về quản lý mẫu bệnh phẩm, người làm việc trong PXN, tiếp xúc với TNGB truyền nhiễm phải được đào tạo về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và trang bị phòng hộ cá nhân để phòng TNGB truyền nhiễm [6],[7],[8],[9],[18]. Theo quy định, PXN vi sinh
của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố phải thực hiện các xét nghiệm TNGB truyền nhiễm và bảo đảm ATSH cấp II [4],[19].
Thực trạng và hiệu quả can thiệp đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm vi sinh Theo kết quả của một nghiên cứu năm 2010, chưa có PXN vi sinh của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở vật chất của PXN ATSH cấp II, còn nhiều tồn tại như chưa có quy định, hướng dẫn về bảo đảm ATSH; cơ sở vật chất, trang thiết bị của các PXN, kiến thức, thực hành ATSH tại phòng xét nghiệm còn hạn chế [15]. Tuy nhiên, sau khi triển khai thực hiện Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Nghị định về bảo đảm ATSH tại PXN và các Thông tư hướng dẫn thì chưa có một đánh giá chính thức về các điều kiện cơ sở vật chất, TTB, nhân sự và thực hành an toàn sinh học tại PXN được thực hiện, đề tài “Thực trạng và hiệu quả can thiệp đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm vi sinh của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh” được tiến hành với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm vi sinh của TTYTDP tuyến tỉnh, năm 2012.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp đảm bảo an toàn sinh học cấp II cho PXN vi sinh của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh.
Thực hiện được mục tiêu trên, đề tài sẽ góp phần cung cấp thông tin giúp cơ quan hoạch định chính sách về y tế có cơ sở khoa học để xem xét quyết định và triển khai các biện pháp can thiệp nhằm đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Tiêu chuẩn TCVN 7382: 2004 về chất luợng nuớc – nuớc thải bệnh viện – tiêu chuẩn thải.
2. Bộ Tài nguyên và Môi truờng (2010), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nuớc thải y tế, ban hành kèm theo Thông tu số 39/2010/TT- BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ truởng Bộ Tài nguyên và Môi truờng.
3. Bộ Y tế (2005), Quyết định số 35/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ truởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn thiết kế Khoa Xét nghiệm Bệnh viện đa khoa – tiêu chuẩn ngành.
4. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 05/2006/QĐ-BYT ngày 17/01/2006 của Bộ truởng Bộ Y tế về việc ban hành —Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung uơng”
5. Bộ Y tế (2008), Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành chuẩn quốc gia y tế dự phòng tuyến tỉnh.
6. Bộ Y tế (2011), Thông tu 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 của Bộ
Y tế ban hành qui định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
7. Bộ Y tế (2012), Thông tu 07/2012/TT-BYT ngày 14/5/2012 của Bộ
Y tế qui định danh mục vi sinh vật theo nhóm nguy cơ.
8. Bộ Y tế (2012), Thông tu 25/2012/TT-BYT ngày 26/11/2012 của Bộ
Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thực hành và an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
9. Bộ Y tế (2012), Thông tu 29/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ
Y tế ban hành qui định về hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học.
10. Khúc Xuyền và Nguyễn Thị Toán (2005), “Điều tra cơ bản thực trạng sức khỏe người lao động tiếp xúc với vi sinh vật nguy hiểm (vi rút viêm gan B)”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ giai đoạn 2001 – 2005.
11. Nguyễn Anh Dũng (2004), “Công tác an toàn sinh học Phòng xét nghiệm vi sinh vật tại các Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh thành phía Bắc”, Tạp chí Y học dự phòng. tập XIV, số 1(68), tr. 105-110.
12. Nguyễn Anh Dũng (2009), “Đánh giá mức độ an toàn sinh học phòng thí nghiệm tại một số Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố và đề xuất giải pháp can thiệp”.
13. Nguyễn Anh Dũng và các cộng sự. (2007), “Đánh giá kiến thức và thực hành về an toàn sinh học của cán bộ xét nghiệm tại phòng xét nghiệm vi sinh của các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh”, Tạp chí Y học dự phòng, số 6 (91), tr. 64-69.
14. Nguyễn Đình Trung và Lê Văn Trung (2005), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV/AIDS nghề nghiệp để bổ sung vào danh mục các bệnh nghề nghiệp.” Báo cáo khoa học tóm tắt – Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ II, tr. 171-172.
15. Nguyễn Thanh Thủy (2010), Thực trạng an toàn sinh học phòng xét nghiệm vi sinh của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh và giải pháp can thiệp, Luận văn tiến sỹ y học năm 2010, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội.
16. Nguyễn Thanh Thủy và Nguyễn Anh Dũng (2010), “Thực trạng quản lý – cơ sở vật chất và trang thiết bị an toàn sinh học tại Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh”, Tạp chí Y học dự phòng. số 7 (112), tr. 57-61.
17. Nguyễn Thị Liên Hương và Nguyễn Hồng Tú (2005), Bước đầu tìm hiểu tình hình thực hiện chế độ chính sách của nhân viên y tế tại một số cơ sở y tế, Báo cáo khoa học tóm tắt – Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
18. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), “Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008”.
19. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020, Chính phủ ban hành ngày 30/6/2006.
20. Thủ tướng Chính phủ (2010), Nghị định số 92/2010/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm về đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm, Chính phủ ban hành ngày 30/8/2010.
21. Vũ Hữu Việt (2005), “Một số nhận xét về tình hình mang HBV ở nhân viên y tế tỉnh Nam Định năm 2004 “, Báo cáo khoa học tóm tắt, Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ II, tr. 177-178.
TIẾNG ANH
22. Abdul Mujeeb. A và các cộng sự. (2003), “Infection control practices in clinical laboratories in Pakistan”, Infect Control Hosp Epidemiol. 24(2), tr. 141-142.
23. Abraham. G (1997), “The effectiveness of gaseous formaldehyde decontamination assessed by biological monitors”. 2, tr. 30-38
24. Aksoy. U và các cộng sự. (2008), “Biosafety profile of laboratory workers at three education hospitals in Izmir, Turkey”, Mikrobiyol Bul. 42(3), tr. 469-76.
25. Baron. J.B va Miller. J.M (2008), “Bacterial and fungal infections among diagnostic laboratory workers: evaluating the risks”, Diag Microbiol Infect Dis. 60(241-246).
26. Barone. P va cac cong su. (1995), “Hepatitis vaccination in young nurses of a general hos-pital.” Ann lg. 7, tr. 251-255.
27. Best. M (1997), “Efficacy of vaporized hydrogen peroxide against exotic animal viruses”, Appl Environ Microbiol. 63, tr. 3916-18.
28. Best. M va cac cong su. (1990), “Efficacies of selected disinfectants against Mycobacterium tuberculosis”, J Clin Microbiol. 28(10), tr. 2234-39.
29. Bouza. E va Sanchez-Carrillo. C (2005), “Laboratory-acquired brucellosis: a Spanish national survey”, JHosp Infect. 61(1), tr. 80¬83.
30. Centers for Disease Control and Prevention (2001), “Recom¬mendation for post-exposure prophylaxis (PEP) for ex-posure to HBV, HCV and HIV”, MMWR. 50(22).
31. Chatigny. M. A, Barkley. W. E va Vogl. W. A (1974), “Aerosol biohazard in microbiological laboratories and how it is affected by air conditioning systems”, ASHRAE Trans. 80(463-469).
32. Chosewood. L. C va Wilson. D. E (2007), “Section IV—Laboratory Biosafety Level Criteria”, Biosafety in Microbiological and Biomedical Laboratories, DIANE Publishing Company, tr. 30-60.
33. Collins. C. H va Kennedy. D. A (1999), “Laboratory-acquired infections”, Laboratory-Acquired Infections: History, Incidence, Causes and Prevention, Butterworth-Heinemann, tr. 1-37
34. Collins. C.H va Kennedy. D.A (1999), “Equipment- and technique-
related hazards”, Laboratory-Acquired Infections: History,
Incidence, Causes and Prevention, Butterworth-Heineman, tr. 65¬109.
35. Council. C. H. B. S. L. N. R, Sciences. D. E. P và Commission on Physical Sciences. M. A (1989), Biosafety in the Laboratory:: Prudent Practices for Handling and Disposal of Infectious Materials, National Academies Press.
36. Department of Labor/Occupational Safety and Health Administraion (2001), “Occupational to blood borne pathogens; needlestick and other sharps injuries; final rule (29 CFR part 1910.1030)”, Fed. Regist. 66, tr. 5317-5325.
37. Dychdala. G.R (1991), “Part III: disinfectants and antiseptics
(section A: by chemical type)”, Disinfection, Sterilization, and Preservation, Lippincott Williams & Wilkins, tr. 131-364
38. Ergonul. O và Celikbas. A (2004), “Analysis of risk factors for laboratory-acquired brucella infections”, J Hosp Infect. 56(3), tr. 223-7.
39. Goto. M và các cộng sự. (2007), “Current biosafety in clinical laboratories in Japan: report of questionnaires’ data obtained from clinical laboratory personnel in Japan”, Kansenshogaku Zasshi. 81(1), tr. 39-44.
40. Gurubacharya. D.L, Mathura. K.C và Karki. D.B (2003), “Knowledge, attitude and practices among health care workers on needle stick injuries in Health Care Settings”, Kathmandu University Medical Journal. 1(2), tr. 91-94.
41. Hansa. M.Goswami và các cộng sự. (2011), “A study on knowledge, attidude and practice of laboratory safety measures among paramedical staff of laboratory services”, National Journal of Community Medicine. 2(3), tr. 470-473
42. Hanson. R.P, Sulkin. S.E va Buescher. E.L (1967), “Arbovirus infections of laboratory workers”, Science. 158, tr. 1283-1286.
43. Harding. A.L va Brandt. Byers .K (2000), “Epidemiology of laboratory-associated infections”, Biological Safety: Principles and Practices, ASM Press, tr. 35-54.
44. Harrington. J.M va Shannon. H.S (1976), “Incidence of tuberculosis, hepatitis, brucellosis and shigellosis in British medical laboratory workers”, Br Med J. 1, tr. 759-762.
45. Hugo. W.B va Russell. A.D (1999), “Types of antimicrobial agents”, Russell, Hugo and Ayliffe’s Principles and Practice of Disinfection, Preservation and Sterilization, Wiley, tr. 5-94.
46. Jitendra. Zaveri va Jigna. Karia (2012), “Knowledge, tattitudes and prctice of laboratory technicians regardsing universal woek precaution”, Journal Management System. 2(1).
47. Kermode. M va cac cong sn. (2005), “HIV- related knowledge, attitudes and risk perception amongst nurses, doctors and other healthcare workers in rural India”, Indian J Med Res. 122(3), tr. 258¬
64.
48. Lee. J.Y, Eun. S.J va Park. K.D (2005), “Biosafety of microbiological laboratories in Korea”, J Prev Med Pub Health. 38(4), tr. 449-56.
49. Lunding. S, Nielsen. T.L va Nielsen. J.O (1998), “Poor compliance withuniversal work precautions among Danish physicians”, Ugeskr Laeger. 160(12), tr. 1789-1793.
50. Mahoney. F.J (1997), “Progress toward the elimination of hepatitis B virus transmission among healthcare workers in the United States “, Arch. Intern. Med. 157, tr. 2601-2605.
Meyer. K.F va Eddie. B (1941), ” Laboratory infections due to Brucella”, The Journal of Infectious Diseases. 68(1), tr. 24-32.
52. Odusanya. O.O (2003), “Awareness and compliance with Universalwork precautions amongst health workers at an emer-gency medical service in Lagos, Nigeria”, Niger Med J. 44(1).
53. Omokhodion. F. O (1998), “Health and safety in clinical labora-tory practice in Ibadan, Nigeria “, AfrJMed.Sci. 27, tr. 201-204.
54. Parra-Ruiz.J va cac cong su., “Knowledge of post-exposure prophylaxis inadequate despite published guidelines views”, European Journal of Clinical Microbiology and Infectious Diseases. 23(12), tr. 930-931.
55. Pike. R.M (1976), “Laboratory-associated infections: Summary and analysis of 3,921 cases”, Hlth Lab Sci. 13(105-114).
56. Pike. R.M, Sulkin. S.E va Schulze. M.L (1965), “Continuing importance of laboratory-acquired infections”, Am J Public Health. 55, tr. 190-199.
57. Pike.R.M (1979), “Laboratory-associated infections: incidence,
fatalities, causes and preventions”, Rev. Microbiol. 33, tr. 41-66.
58. Poole. C.J.M, Miller. S va Fillingham. G (1994), ” Immunity to hepatitis B among health care workers performing ex-posure- procedures”, BMJ. 309, tr. 94-95.
59. Rao. A.S va Konanur. H.S (2004), “Knowledge about Occupational
risk of HIV infection and Post-exposure Prophylaxis among Physicians”, Electronic Journal of the International AIDS
Society.
60. Report of the Committee of Inquiry (1974), Report of the Committee of Inquiry, into the Smallpox Outbreak in London in March and April 1973 , Her Majesty’s Stationery Office, London.
61. Richmond. J. Y, Knudsen.R. C va Good. R. C (1996), “Biosafety in the clinical mycobacteriology laboratory”, Clin Lab Med. 16(3), tr. 527-50.
62. Salkin. I.F, Krisiunas. E va Thumber .W.L (2000), “Medical and infectious waste management”, Anthology of biosafety II: facility design considerations, American Biological Safety Association, Mundelein, tr. 140-60.
63. Sattar. S.A (1998), “Microbicidal testing of germicides”, Disinfection, Sterilization and Antisepsis in Health Care, Association for Professionals in Infection Control and Epidemiology, tr. 225-240
64. Skinholj. P (1974), “Occupational risks in Danish clinical chemical laboratories.II Infections”, Scand J Clin Lab Invest. 33, tr. 27-29.
65. Spina. N va cac cong su. (2005), “Four laboratory-associated cases of infection with Escherichia coli O157:H7”, J Clin Microbiol. 43(6), tr. 2938-9.
66. Springthorpe. M.S (1998), “New chemical germicides”,
Disinfection, sterilization and antisepsis in health care, Association for Professionals in Infection Control and Epidemiology Inc, Washington, tr. 273-80.
67. Sulkin. S.E va Pike. R.M (1949), “Viral Infections Contracted in the Laboratory”, New Engl J Med. 241(5), tr. 205-213.
68. Thompson. L va Best. M (1998), Biological efficacy testing of liquid effluent and tissue/carcass sterilization systems, American Biological Safety Association, Mundelein.
69. Turnberg. W. L (1996), Biohazardous Waste: Risk Assessment, Policy, and Management, John Wiley & Sons Inc, New York.
70. Vaquero. M và các cộng sự. (2003), “Investigation of biological in mycobacteriology laboratories: a multicentre study”, Int J Tubere Lung Dis. 7(9), tr. 879-85.
71. Vesley. D, Lauer. J.L và Hawley. R.J (2000), “Decontamination, sterilization, disinfection and antisepsis”, Biological Safety: Principles and Practices, ASM Press, tr. 383-402
72. World Health Organization (1978), “Smallpox surveillance”, Weekly Epidemiological Record. 53(35), tr. 265-266.
73. World Health Organization (2004), Laboratory Biosafety Manual, 3 edition, Geneva, WHO.
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về an toàn sinh học 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Nhóm nguy cơ 4
1.1.3. Phân loại phòng xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học 5
1.1.3.1. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I 5
1.1.3.2. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II 8
1.1.3.3. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III 10
1.1.3.4. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV 13
1.1.4. Đánh giá nguy cơ 15
1.1.5. Giám sát sức khoẻ và y tế 17
1.1.6. Quản lý an toàn sinh học 17
1.1.7. Lây nhiễm 19
1.1.8. Thực hành trong phòng xét nghiệm 19
1.1.8.1. Thực hành chung 19
1.1.8.2. Thực hành trong phòng xét nghiệm ATSH cấp II 22
1.1.8.3. Thực hành trong phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III 23
1.1.8.4. Thực hành trong phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV 26
1.1.9. Khử nhiễm 28
1.1.9.1. Khái niệm 28
1.1.9.2. Nồi hấp 28
1.1.9.3. Khử trùng bằng hóa chất 29
1.1.9.4. Khử nhiễm không khí PXN 30
1.1.9.5. Hệ thống xử lý chất thải lỏng 31
1.1.9.6. Chiếu xạ 31
1.1.9.7. Thiêu hủy 32
1.2. Nghiên cứu về an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm 32
1.2.1. Nghiên cứu về an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm trên thế giới 32
1.2.2. Nghiên cứu về an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm ở Việt Nam 37
1.2.3. Các Luật, quy định về an toàn sinh học 40
1.3. Biện pháp can thiệp bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm vi
sinh của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh 42
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Đối tượng nghiên cứu 45
2.2. Địa điểm nghiên cứu 45
2.3. Thời gian nghiên cứu 46
2.4.1. Mục tiêu 1: 46
2.4.1.1. Thiết kế nghiên cứu: 46
2.4.1.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: 46
2.4.1.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu: 47
2.4.1.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu: 54
2.4.1.5. Quản lý và xử lý số liệu 54
2.4.1.6. Các sai số và cách khắc phục 55
2.4.2. Mục tiêu 2: 56
2.4.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 56
2.4.2.2. Các biện pháp can thiệp: 56
2.4.2.3. Quản lý và xử lý số liệu 58
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 58
CHƯƠNG 3 59
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 59
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG AN TOÀN SINH HỌC 59
3.1.1. Thông tin chung về phòng xét nghiệm 59
3.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất 63
3.1.3. Thực trạng về trang thiết bị 67
3.1.4. Kiến thức của nhân viên phòng xét nghiệm 69
3.1.5. Khử nhiễm trong phòng xét nghiệm 72
3.1.6. Thực hành về thiết bị bảo đảm an toàn sinh học 75
3.1.7. Quản lý sức khoẻ cán bộ xét nghiệm 76
3.1.8. Quản lý chất lượng phòng xét nghiệm 76
3.2. KẾT QUẢ CAN THIỆP 77
3.2.1. Các biện pháp can thiệp đã sử dụng 77
3.2.1.1 Về cơ sở vật chất 77
3.2.1.2. Về trang thiết bị 78
3.2.1.3. Đào tạo, tập huấn 78
3.2.1.4. Văn bản quy phạm pháp luật và quy trình 78
3.2.2. Kết quả can thiệp 79
3.2.2.1. Chỉ số hiệu quả về cơ sở vật chất 79
3.2.2. Chỉ số hiệu quả về trang thiết bị 83
3.2.3. Chỉ số hiệu quả về kiến thức thực hành của nhân viên phòng xét
nghiệm 84
3.2.4. Chỉ số hiệu quả về thực hành xét nghiệm của nhân viên phòng xét
nghiệm 90
CHƯƠNG 4 93
BÀN LUẬN 93
4.1. THỰC TRẠNG AN TOÀN SINH HỌC 98
4.1.2. Trang thiết bị đảm bảo an toàn sinh học 102
4.1.3. Kiến thức liên quan đến an toàn sinh học của nhân viên phòng xét nghiệm 104
4.1.4. Thực hành đảm bảo an toàn sinh học 113
4.1.5. Quản lý sức khoẻ cán bộ xét nghiệm 115
4.1.6. Quản lý chất lượng phòng xét nghiệm 117
4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP ĐẢM BẢO AN TOÀN SINH
HỌC TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM 117
4.2.1. Cơ sở vật chất bảo đảm an toàn sinh học 118
4.2.2 Thiết bị đảm bảo an toàn sinh học 120
4.2.3. Kiến thức, thực hành của nhân viên phòng xét nghiệm về an toàn
sinh học 122
4.2.4. Thực hành đảm bảo an toàn sinh học của phòng xét nghiệm 124
KẾT LUẬN 126
KIẾN NGHỊ 127
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN. 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO 129

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment