Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Việt Nam
Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Việt Nam.Hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là những bệnh mạn tính, rất phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bệnh là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 ở thời điểm hiện tại và nhiều khả năng sẽ đứng hàng thứ 3 vào năm 2020. Trên thế giới, hiện có khoảng 600 triệu người mắc COPD với tỷ lệ ở mỗi quốc gia dao động từ 2-11% dân số và gây tử vong khoảng 3,1 triệu người mỗi năm [1] và 300 triệu người mắc hen, chiếm tỷ lệ khoảng 4% dân số, với 250.000 người tử vong do Hen mỗi năm [2].
Tại Việt Nam, kết quả điều tra toàn quốc các năm 2006-2009, tỷ lệ mắc COPD là 4,2% ở người ≥ 40 tuổi và 9,2% ở người ≥ 65 tuổi. Tỷ lệ mắc ở vùng nông thôn cao hơn ở thành thị và miền núi. Tỷ lệ mắc hen ở người lớn là 4,1%, cao nhất ở nhóm trên 80 tuổi (11,9%) và thấp nhất ở nhóm 21-30 tuổi (1,5%) [3].
Gánh nặng do hen và COPD gây lên trong gánh nặng bệnh tật nói chung là rất lớn. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tỷ lệ mắc hen và COPD có chiều hướng gia tăng làm tăng gánh nặng cho người bệnh, gia đình và xã hội. Dự báo COPD sẽ đứng hàng thứ 5 trong các bệnh hay gặp vào 2020. Trong các nguyên nhân gây tử vong, COPD đứng hàng thứ 6 vào năm 1990 và dự kiến sẽ đứng hàng thứ 3 vào 2020. Hen làm giảm chất lượng khoảng 15 triệu năm cuộc sống và chiếm khoảng 1% tổng gánh nặng bệnh tật. Chi phí cho bệnh hen bằng cả hai căn bệnh của thế kỷ là bệnh lao và HIV/AIDS cộng lại [4].
Hen và COPD là những bệnh có liên quan tới môi trường sống, có thể phòng và điều trị được. Phòng và quản lý bệnh sẽ làm chậm tiến trình bệnh, giảm biến chứng, giảm chi phí chăm sóc y tế và nâng chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tuy nhiên, thực tiễn kiểm soát hen và COPD còn ở mức rất khiêm tốn (88% người bệnh chưa biết hen có thể kiểm soát được; 45% người bệnh chưa được đo chức năng thông khí phổi và 89% người bệnh không điều trị dự phòng) [5]. Nguyên nhân chính của việc kiểm soát hen và COPD chưa cao là do các cơ sở y tế hiện mới chỉ quan tâm đến điều trị đợt cấp, ít chú trọng đến quản lý lâu dài, kết nối nội trú và ngoại trú, người bệnh chưa được tư vấn đầy đủ, cũng như không có nơi cho họ giao lưu để chia sẻ kinh nghiệm, tháo giỡ các thắc mắc…
Ở tầm nhìn cộng đồng, các chương trình phòng và quản lý bệnh phổi mạn tính sẽ giúp giảm gánh nặng cho ngành y tế, cho xã hội và làm tăng chất lượng dân số. Nhiều địa phương trên phạm vi toàn quốc đã xây dựng một hệ thống quản lý hen/COPD toàn diện từ tỉnh đến tuyến cơ sở, trong đó điển hình là xây dựng đơn vị Quản lý bệnh phổi mạn tính (CMU), đây là mô hình khá độc đáo, kết nối điều trị nội trú với ngoại trú của người bệnh hen và COPD, cung cấp dịch vụ khép kín từ tư vấn, quản lý điều trị và phục hồi chức năng hô hấp, dự phòng đợt cấp. Tại đây người bệnh được được quản lý lâu dài, được tư vấn đầy đủ, được sinh hoạt tại câu lạc bộ để chia sẻ kinh nghiệm và được cung cấp các thông tin cần thiết [6].
Các mô hình CMU nói trên đã được thành lập và đi vào hoạt động song việc đánh giá thực trạng việc sử dụng các dịch vụ mà mô hình này cung cấp cũng như hiệu quả của nó ra sao thì cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu toàn diện nào được tiến hành. Mô hình quản lý và chăm sóc người bệnh hen và COPD đang trở thành một yêu cầu cấp thiết. Các phát hiện từ việc đánh giá hiệu quả của nó đối với việc cải thiện tình trạng sức khỏe của người bệnh được quản lý tại các đơn vị này sẽ cung cấp các bằng chứng khoa học và thực tiễn để mở rộng mô hình và cải thiện chất lượng dịch vụ. Vậy câu hỏi đặt ra là có những loại dịch vụ y tế nào đang được cung cấp tại các đơn vị CMU? Thực trạng sử dụng dịch vụ của NB quản lý tại các đơn vị đó như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến việc sử dụng dịch vụ đó của NB và hiệu quả cải thiện tình trạng sức khỏe của NB sau thời gian quản lý, điều trị tại các đơn vị CMU ra sao? Để trả lời cho các câu hỏi nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Việt Nam”, với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định tỷ lệ sử dụng các loại dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh hen và COPD ở 3 đơn vị CMU tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên và Hải Dương, năm 2015-2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các loại dịch vụ này của nhóm người bệnh hen và COPD ở 3 đơn vị CMU tiến hành nghiên cứu.
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý, chăm sóc của các đơn vị CMU nói trên tới việc cải thiện kết quả điều trị hen và COPD.
MỤC LỤC Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Việt Nam
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………….
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
MỤC LỤC iii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ được sử dụng trong nghiên cứu 3
1.2. Khái quát về hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4
1.3. Đặc điểm hệ thống y tế và mạng lưới chuyên khoa 9
1.4. Thực trạng các mô hình quản lý hen và COPD tại Việt Nam 17
1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu 37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu 39
2.2. Địa điểm nghiên cứu 39
2.3. Thời gian nghiên cứu 41
2.4. Thiết kế nghiên cứu 41
2.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 40
2.6. Các chỉ số nghiên cứu 43
2.7. Phương tiện nghiên cứu 46
2.8. Thu thập số liệu 46
2.9. Xử lý và phân tích số liệu 47
2.10. Sai số và khống chế sai số 48
2.11. Đạo đức nghiên cứu 49
2.12. Một số chỉ số đo lường trong nghiên cứu 49
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 56
3.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế tại các đơn vị CMU 60
3.4. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý, chăm sóc người COPD, hen của đơn vị CMU tới cải thiện kết quả điều trị bệnh của người bệnh 87
BÀN LUẬN 100
KẾT LUẬN 125
KHUYẾN NGHỊ 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH NGHIÊN CỨU .…………………………………….
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến Hen và COPD………………………………………….…….6
Bảng 1.2: Tỷ lệ mắc hen ở người lớn ở một số quốc gia theo điều tra của WHS…………………..17
Bảng 1.3. Tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân 2004, dự báo 2030…………………………………..22
Bảng 1.4. Thực trạng kiểm soát hen ở cộng đồng các nước châu Á – Thái Bình Dương và VN….25
Bảng 3.1: Thông tin chung về Người bệnh . ………………………………………………………56
Bảng 3.2: Tình trạng mắc các bệnh đồng mắc trước khi quản lý, điều trị…………………………..58
Bảng 3.3: Thông tin về thời gian quản lý, điều trị và tái khám của ĐTNC ………………………..59
Bảng 3.4: Tình trạng phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ theo giới ………………………………60
Bảng 3.5: Thực trạng sử dụng dịch vụ TVSK tại các đơn vị CMU ………………………………..61
Bảng 3.6: Triệu chứng lâm sàng của NB khi đến khám tại đơn vị CMU ……………………….62
Bảng 3.7: Thực trạng NB tuân thủ tái khám định kỳ (01 lần/tháng) …………………………….64
Bảng 3.8: Thực trạng sử dụng dịch vụ điều trị tại đơn vị CMU …………………………………65
Bảng 3.9: Thực trạng NB tham gia sinh hoạt CLB sức khỏe phổi …………………………………66
Bảng 3.10: Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tại đơn vị CMU của NB ……………………………67
Bảng 3.11: Đánh giá của người bệnh khi sử dụng dịch vụ tại đơn vị CMU …………………….68
Bảng 3.12: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng sử dụng dịch vụ tư vấn và một số yếu tố liên quan ……………………………………………………………………..69
Bảng 3.13: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng tuân thủ tái khám và một số yếu tố liên quan ………………………………………………………………………….71
Bảng 3.14: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng tham gia sinh hoạt CLB và một số yếu tố liên quan ……………………………………………………………………73
Bảng 3.15: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng sử dụng dịch vụ điều trị không dùng thuốc (PHCNHH) và một số yếu tố liên quan ………………………………..75
Bảng 3.16: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe và một số yếu tố liên quan thuộc về đơn vị CMU …………………………………..77
Bảng 3.17: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng tuân thủ tái khám và một số yếu tố liên quan thuộc về đơn vị CMU …………………………………………………79
Bảng 3.18: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng tham gia sinh hoạt CLB và một số yếu tố liên quan thuộc về đơn vị CMU ……………………………………………81
Bảng 3.19: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa thực trạng sử dụng dịch vụ điều trị bằng phục hồi chức năng và một số yếu tố liên quan thuộc về đơn vị CMU ………………82
Bảng 3.20: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa mức độ hài lòng của NB và một số yếu tố liên quan thuộc về NB ……………………………………………………………..83
Bảng 3.21: Kết quả phân tích đơn biến và đa biến mối liên quan giữa mức độ hài lòng của NB và một số yếu tố liên quan thuộc về đơn vị CMU 85
Bảng 3.22: Kiến thức về bệnh của NB khi bắt được đầu quản lý, điều trị tại CMU 87
Bảng 3.23: Triệu chứng lâm sàng khi bắt đầu được quản lý, điều trị tại CMU 87
Bảng 3.24: Mức độ kiểm soát bệnh của NB khi bắt đầu được quản lý, điều trị 88
Bảng 3.25: Điểm ACT và CAT của NB khi bắt đầu được quản lý, điều trị tại CMU 89
Bảng 3.26: Một số thay đổi triệu chứng ở NB trước và sau 6 tháng quản lý, điều trị tại CMU 91
Bảng 3.27: Một số thay đổi triệu chứng ở NB trước và sau 12 tháng quản lý, điều trị tại CMU 93
Bảng 3.28: Một số thay đổi triệu chứng ở NB trước và sau 24 tháng quản lý, điều trị tại CMU 94
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các dịch vụ y tế liên quan đến hen và COPD….……………………………..…………..7
Sơ đồ 1.2: Mô hình chung Hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam………………………….……..11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức mạng lưới phòng chống lao và bệnh phổi tại Việt Nam…………………..16
Sơ đồ 1.4: Mô hình và quy trình xử trí cần được thực hiện trong hen và COPD……………………26
Sơ đồ 1.5: Mô hình phân tuyến chức năng trong quản lý và điều trị hen, COPD………………….30
Sơ đồ 1.6: Mô hình hoạt động của đơn vị CMU……………………………………………..……. 37
Sơ đồ 1.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sử dụng DVYT tại CMU………………………………38
Sơ đồ 1.8. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả hoạt động của đơn vị CMU…………..…………….38
Sơ đồ 2.1: Quy trình khám bệnh lâm sàng …………………………………………………………51
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ nghiên cứu ………………………………………………………………………. 54
Sơ đồ 2.3: Quy trình và các nhóm số liệu nghiên cứu ………………………………………………55
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Dịch tễ hen toàn cầu ở người lớn (World Health survey 2012)……………………… 23
Biểu đồ 1.3: Mối liên quan giữa COPD và bệnh đồng mắc……………………………………… 24
Biểu đồ 3.1: Phân bố tỷ lệ NB theo tình trạng bệnh được chẩn đoán 57
Biểu đồ 3.2: Loại hình dịch vụ và tỷ lệ người bệnh sử dụng tại đơn vị CMU 60
Biểu đồ 3.3: Thay đổi kiến thức và kỹ năng thực hành 89
Biểu đồ 3.4: Thay đổi mức độ tuân thủ điều trị của NB theo thời gian 95
Biểu đồ 3.5: Thay đổi mức độ kiểm soát Hen trước và sau điều trị 96
Biểu đồ 3.6: Thay đổi mức độ khó thở theo mMRC trước và sau điều trị 97
Biểu đồ 3.7: Mức điểm ACT trung bình trước và sau điều trị 98
Biểu đồ 3.8: Mức điểm CAT trung bình trước và sau điều trị 99
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Thị Lý, Lê Văn Hợi, Đinh Ngọc Sỹ (2017), “Quản lý và điều trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam, nghiên cứu tổng quan có hệ thống, giai đoạn 2012-2017”. Tạp chí Lao và Bệnh phổi, số 25, 2-23.
2. Trần Thị Lý, Lê Văn Hợi, Đinh Ngọc Sỹ (2018), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bẹnh hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính năm 2016-2017”, Tạp chí Y học Thực hành, số 10, tập 1083.
3. Trần Thị Lý, Lê Văn Hợi, Đinh Ngọc Sỹ (2018), “Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bẹnh hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính năm 2016-2017”, Tạp chí Y học Thực hành, số 10, tập 1083.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD) (2016), “Global strategy for diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary disease”, revised.
2. Global Initiative for Asthma (GINA) (2016), “Global strategy for asthma management and prevention” (GINA) revised.
3. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung và CS (2010), “Dich tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở Việt Nam và các biện pháp dự phòng, điều trị”, Đề tài cấp nhà nước mã số KC.10.02/06-10.
4. World Health Organization (2007), “Global surveillance, prevention and controlof chronic respiratory diseases: a comprehensive approach”.
5. Christopher K.W. Lai, Teresita S. de Guia, You-Young Kim et al (2003). “Asthma control in the Asia-Pacific region: The asthma insights and reality in Asia-Pacific study”, Allergy Clin Immunol; 111: 263-8.
6. Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam (2015), “Hướng dẫn quốc gia xử trí hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, NXB Y học, 5-11; 34-52; 215-227.
7. Valderas Jose M, Starfield Barbara, Sibbald Bonnie et al (2009), “Defining Comorbidity: Implications for Understanding Health and Health Services”. Annals of family Medicine. 7 (4): 357–63.
8. Nguyễn Đình Dự (2007), “Mô tả sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang năm 2007”, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, trường Đại học y tế công cộng Hà Nội.
9. Quốc hội (2008), “Luật Bảo hiểm y tế”, số 25/2008/QH12.
10. Nguyễn Văn Thành và CS (2012), “Xây dựng mô hình hệ thống quản lý và điều trị hiệu quả bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen trong bệnh viện và cộng đồng”, NXB Y học.
11. Brasier ED (2014), “Heterogeneity in Asthma, Advances in Experimental 17”. Medicine and Biology Springer Science and Business Media New York, Vol 795, DOI 10.1007/978-1-4614-8603-9-2.
12. To T, Stanojevic S et al (2012). Global asthma prevalence in adults: findings from the cross-sectional world health survey. BMC Public Health 12:204
13. Nguyễn Văn Thành (2016), “Quản lý hen tại Việt Nam”, Kỷ hiếu Hội thảo khoa học và đào tạo: Chẩn đoán, điều trị và quản lý hen tại bệnh viện và cộng đồng. Thanh Hóa 11/2016.
14. Christopher K.W. Lai, Teresita S. de Guia, You-Young Kim et al (2003), “Asthma control in the Asia-Pacific region: The asthma insights and reality in Asia-Pacific study”. Allergy Clin Immunol, 111: 263-8.
15. Bộ Y tế và Nhóm đối tác Y tế (2014), “Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm”, báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014, Hà Nội 2014.
16. Ke Xu, Evans D.B., Kawabata., Z. R. and Klavus J. (2003), “Household catastrophic health expenditure”, The Lancet, Vol.362: 111-117.
17. Adam W and Eddy V.D (1993), “Equity in the finance and delivery of health care: concepts and definitions”. An Intenational perspective. Health Ser-vices Research Series No.8.CEC, Oxford Medical Publication.
18. Adam Wagstaff (2009), “Social health insurance:Tax-financed health system edeven from the OECD, Policy Rerearch Working Paper”, World Bank report.
19. Matthew Jowett and William C. Hsiao (2007), “The Philippines: Extending coverage beyond the formal sector”, World Bank report.
20. Bộ Y tế (2010), “Báo cáo kết quả đoàn khảo sát tài chính y tế tại Đức và Thụy Sỹ”, số 578/BC-BYT.
21. Chính phủ (2012), “Nghị định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập”, số 85/2012/NĐ-CP.
22. Chính phủ (2009), “Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế”.
23. Hội Lao và bệnh Phổi Việt Nam (2015), “Hướng dẫn quốc gia xử trí hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, NXB Y học.
24. Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam (2015), “Bài giảng chẩn đoán và điều trị bệnh lao”, NXB Y học.
25. WHO (2006), “Global tuberculosis control: Surveillance, planning, financing”. 242 Switzerland.
26. Bệnh viện Phổi Trung ương (2016), “Báo cáo tổng kết Chương trình chống lao, năm 2016”
27. Vũ Văn Giáp (2018), “Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo khuyến cáo của GOLD và những bằng chứng còn thiếu”. Hội thảo khoa học: Tiến bộ trong quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Hà Nội 11/2018.
28. Nguyễn Năng An, Nguyễn Viết Nhung và CS (2008), “Nghiên cứu độ lưu hành, tình hình kiểm soát và điều trị hen tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội theo GINA 2006”. Đề tài cấp Thành phố Hà Nôi, Mã số: 01C-08/ 05-2007-2, nghiệm thu 2008.
29. C.K.W. Lai; Y-Y. Kim; S-H. Kuo; M. Spencer et al (2006), “Cost of asthma in the Asia-Pacific region”, Eur Respir Rev 2006; 15: 98, 10–16.
30. World Health Organization (2007), “Global surveillance, prevention and con-trol of chronic respiratory diseases”, a comprehensive approach.
31. WHO (2018), “Global Burden of Diseases”, annual report.
32. Lê Thị Tuyết Lan (2018), “Hiệu quả kinh tế y tế của Chương trình: Vì lá phổi khỏe”. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Tiến bộ trong quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Hà nội 11/2018.
33. National Heart, Lung, and Blood Institute (US, 2007). “National Asthma Education and Prevention Program”. Expert Panel Report 3: Guidelines for the Diagnosis and Management of Asthma, Full Report 2007.
34. Mannino DM, Gagnon RC, Petty TL, et al (2000), “Obstructive lung disease and low lung function in adults in the United States, data from the National Health and Nutrition Examination Survey, 1988–1994”. Arch Intern Med 2000; 160:1683–1689.
35. R. Brasier (2014), “Heterogeneity in Asthma, Advances in Experimental 17”. Medicine and Biology Springer Science+Business Media New York 795, DOI 10.1007/978-1-4614-8603-9.
36. Asher MI, Montefort S, Bjorksten B, et al (2006), “ISAAC Phase Three Study Group. Worldwide time trends in the prevalence of symptoms of asthma, al-lergic rhinoconjunctivitis, and eczema in childhood: ISAAC Phases One and Three repeat multicountry cross-sectional surveys”, Lancet, 368:733-43.
37. Đào Thanh Bình (2016), “Tỷ lệ mắc và một số đặc điểm của bệnh hen người lớn tại Thanh Hóa”. Kỷ hiếu Hội thảo khoa học và đào tạo: Chẩn đoán, điều trị và quản lý hen tại bệnh viện và cộng đồng, Thanh Hóa 11/2016.
38. Nguyễn Hồng Đức (2018), “Khuynh hướng mở rộng liệu pháp điều trị trong hen”. Kỷ hiếu hội thảo khoa học: Tiến bộ trong quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Hà nội 11/2018.
39. Christopher K.W. Lai, Teresita S. de Guia, You-Young Kim et al (2003), “Asthma control in the Asia-Pacific region: The asthma insights and reality in Asia-Pacific study”. Allergy Clin Immunol, 111:263-8.
40. Nguyễn Viết Nhung và CS (2011), “Mô hình quản lý hen/COPD tại Đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính, bệnh viện Phổi Trung ương”, Tạp chí Lao và Bệnh phổi, số 3, tháng 4/2011.
41. Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam (2016), “Tăng cường tuân thủ quản lý và điều trị Hen, COPD tại cộng đồng”, Biên bản đồng thuận chuyên gia 2016.
42. Padmaja Subbarao, Piush J. Mandhane, Malcolm R. Sears. Asthma (2009): “Epidemiology, etiology and risk factors”, CMAJ, 181(9).
43. Kogevinas M, Zock JP, Jarvis D, et al (2007), “Exposure to substances in the workplace and new-onset asthma: an international prospective population-based study (ECRHS-II)”, Lancet, 370:336-41.
44. Matheson MC, Benke G, Reven J, et al (2005), “Biological dust exposure in the workplace is a risk factor for chronic obstructive pulmonary disease”, Thorax, 60:645-51.
45. Bộ Y tế (2018), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”.
46. Toy EL, Gallagher KF, Stanley EL, Swensen AR, Duh MS (2010), “The economic impact of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease and ex-acerbation definition: a review”. COPD, 7: 214-28.
47. Hardin M, Cho M, McDonald ML, Beaty T, Ramsdell J, Bhatt S, van Beek EJ, Make BJ, Crapo JD, Silverman EK, Hersh CP (2014), “The clinical and genetic features of COPD-asthma overlap syndrome”. Eur. Respir, 44: 341-50.
48. Miravitlles M, Soriano JB, Ancochea J, Munoz L, Duran-Tauleria E, Sanchez G, Sobradillo V, Garcia-Rio F (2013). “Characterisation of the overlap COPD-asthma phenotype. Focus on physical activity and health status”. Respir Med. 107: 1053-60.
49. Fu JJ, Gibson PG, Simpson JL, McDonald VM (2014, “Longitudinal changes in clinical outcomes in older patients with asthma, COPD and asthma-COPD overlap syndrome”, Respiration, 87: 63-74.
50. Nguyễn Viết Nhung (2011), “Giải pháp cho quản lý hen và COPD ở Việt Nam”, Tạp chí Lao và Bệnh phổi, số 3, Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam, tháng 4/2011.
51. Bệnh viện Phổi Trung ương, Chương trình chống lao quốc gia (2017), “Thực hành xử trí tốt bệnh hô hấp”, NXB Y học, Hà Nội.
52. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cộng đồng (2015), “Báo cáo kết quả triển khai chiến lược PAL, giai đoạn 2011-2015”.
53. Chính phủ (2011), “Quyết định số 1208/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia y tế, giai đoạn 2012-2015”.
54. Bệnh viện Bạch Mai – Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen (2015), “Báo cáo tổng kết hoạt động dự án phòng chống COPD, Hen, giai đoạn 2011-2015”.
55. Vũ văn Thành (2016), “Quản lý bệnh phổi mạn tính tại cộng đồng”, tài liệu đào tạo liên tục, Bệnh viện Phổi trung ương.
56. Bộ Y tế và Nhóm đối tác Y tế (2014), “Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm”, Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014, Hà Nội,12/2014.
57. Bệnh viện Phổi Trung ương (2016), “Báo cáo phân tích thuận lợi, khó khăn trong triển khai chiến lược PAL, giai đoạn 2011-2016”.
58. Bệnh viện Phổi Trung ương, (2017), “Thực hành xử trí tốt bệnh hô hấp-Practical Approach to Lung Health –PAL”. NXB Y học.
59. Nguyễn Năng An (2005), “Tổng quan về vấn đề hen”. Tạp chí Y học thực hành, 513.
60. Tran Thuy Hanh, Nguyen Van Doan et al (2012), “Epidemiology of adult asthmatics in Vietnam: results from cross-sectional study nationwwide” Australasian College of Physicians Internal Medicine Journal, 42 (Suppl.4): 1-16.
61. Bệnh viện Bạch mai (2013), ”Sổ tay Dự án phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen”.
62. De Marco R, Locatelli F, Sunyer J, et al (2000), “Differences in incidence of reported asthma related to age in men and women”. A retrospective analysis of the data of the European Respiratory Health Survey, Am J Respir Crit Care Med, 162: 68-74.
63. Foreman MG, Zhang L, et al (2011). “Early-onset chronic obstructive pulmonary disease is associated with female sex, materal factors, and African American race in the COPD Gene Study”, Am J Respir Crit Care Med, 184:414-20.
64. Kogevinas M, Zock JP, Jarvis D, et al (2007). “Exposure to substances in the workplace and new-onset asthma: an international prospective population-based study (ECRHS-II)”, Lancet, 370:336-41.
65. Chen CH, Xirasagar S, Lin HC (2006), “Seasonality in adult asthma admissions, air pollutant levels, and climate: a population-based study”, J Asthma, 43:287-92.
66. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2014), “Global strategy for the diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary disease”, Revised.
67. Miranda Caroline Smith; Jeremy P Wrobel (2014), “Epidemiology and clinical impact of major comorbidities in patients with COPD”, International Journal of COPD, 9 871–888).
68. Vanfleteren LE, Spruit MA, Groenen M, et al (2013), “Clusters of comorbidities based on validated objective measurements and systemic inflammation in patients with chronic obstructive pulmonary disease”, Am J Respir Crit Care Med, 187(7):728–735.
69. A. Frei et al (2014), “Five comorbidities reflected the health status in patients with chronic obstructive pulmonary disease: the newly developed COMCOLD index”, Journal of Clinical Epidemiology 67: 904-911.
70. Nguyễn Văn Thành và CS (2018), “Thực trạng và quản lý Hen, COPD tại Việt Nam”. Kỷ hiếu hội nghị Hô hấp Pháp – Việt 2018, 245-253.
71. Trần Thị Xuân Hòa và CS (2012), “Tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
72. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình (2012), “Đánh giá sự tuân thủ điều trị và một số kết quả điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
73. Nguyễn Viết Nhung và CS (2010), “Đánh giá hiệu quả chương trình phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Tạp chí Lao và Bệnh phổi số 1, 12/2010.
74. Bộ Y tế và Nhóm đối tác Y tế (2015), “ Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2015: Tăng cường y tế cơ sở, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân”, Hà Nội, 12/2015.
75. C.K.W. Lai, Y-Y. Kim, S-H. Kuo, M. Spencer et al (2006). “Cost of asthma in the Asia-Pacific region”. Eur Respir Rev 2006; 15: 98, 10–16.
76. Aryal, S (2013), “Prevalence of COPD and comorbidity”, Eur Respir Monogr, 59:1-12.
77. Smith, M.C. and J.P.Wrobel (2014), “Epidemiology and clinical impact of major comorbidities in patients with COPD”, Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 9: 817-88.
78. Hoàng Minh Dương và CS (2017), “Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
79. R. F. Almeida; A. P. Vieira (2009), “Evaluation of HIV/AIDS patients’ knowledge on antiretroviral drugs”, Braz J Infect Dis. 13(3): 183-190.
80. Đỗ Mai Hoa, Phạm Thị Đào và Lê Bảo Châu (2003), “Mô hình chăm sóc và hỗ trợ cho những người nhiễm HIV tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Y tế công cộng, 13: 27.
81. Nguyễn Văn Kính (2008), “Nghiên cứu mô hình quản lý, chăm sóc và tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng”, luận án Tiến sỹ y học, Học viện quân y, Hà Nội.
82. Khổng Minh Quang (2010), “Đánh giá kết quả điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú, bệnh viện nhiệt đới Trung ương”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
83. Nguyễn Minh Hạnh (2007), “Sự tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan tại các phòng khám và điều trị ngoại trú 8 quận/huyện Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
84. Võ Thị Năm (2010), “Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS tại TP Cần Thơ năm 2009”, Hội nghị khoa học quốc gia về HIV/AIDS lần thứ IV năm 2010, Bộ Y tế, Hà Nội.
85. Hà Thị Minh Đức và Lê Vinh (2010), “Kiến thức thực hành về tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14:163-167.
86. Nguyễn Tiến Dũng và CS (2010), “Giá trị của test kiểm soát Hen trong theo dõi điều trị dự phòng hen trẻ em”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản của số 4.
87. Nguyễn Tiến Dũng và CS (2008), “Đánh giá mức độ kiểm soát Hen trẻ em bằng test kiểm soát hen”, tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 4.
88. Vinh Nhu Nguyen et al (2017), “Implementation of GINA guidelines in asthma management by primary care physicians in Vietnam”, International Journal of General Medicine, 10: 347-355.
89. Nguyễn Văn Thành, Cao Thị Mỹ Thúy, Võ Phạm Minh Thư và CS (2012), “Xây dựng mô hình hệ thống quản lý và điều trị hiệu quả COPD và Hen trong bệnh viện và ở cộng đồng”, NXB Y học.
90. Tạ Bá Thắng và CS (2017), “Đánh giá chỉ số BODE ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp”, Kỷ hiếu Hội nghị Bệnh phổi toàn quốc năm 2017.
91. Cote C. G., Celli B. R. (2009), “BODE index: a new tool to stage and monitor progression of chronic obstructive pulmonary disease”, Pneumonol Alergol Pol, 77(3), 305-13.
92. Ladeira I., Gomes T., Castro A., et al. (2015), “The overall impact of COPD (CAT) and BODE index on COPD male patients: correlation?”, Rev Port Pneumol, 21(1): 11-5.
93. Bộ Y tế 92018): Quyết định về việc ban hành tiêu chí “Đơn vị quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” áp dụng thí điểm trong Chương trình “Vì Lá Phổi Khỏe tại Việt Nam giai đoạn 2017-2020”.
94. Ngô Quý Châu (2018), “Cập nhật Chương trình Vì lá phổi khỏe”. Kỷ hiếu hội thảo khoa học: Tiến bộ trong quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Hà nội 11/2018.