Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2010-2012/ Nguyễn Thúy Vân. 2014.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) hoặc COPD (Chronic Obstructive Pulmonary Disease) là một danh từ dùng để chỉ một nhóm bệnh đường hô hấp. có đặc trưng chung là sự tắc nghẽn đường thở không phục hồi hoàn toàn tự phát hay dưới các tác động điều trị. Đây là một nhóm bệnh hô hấp thường gặp trên thế giới cũng như ở nước ta [28], [51]. Với tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế, COPD đã thực sự trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu quan trọng.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1990 tỷ lệ mắc COPD trên toàn thế giới ước tính khoảng 9,34/1000 ở nam và 7,33/1000 ở nữ [3]. Hiện tại, trên thế giới có khoảng 600 triệu người mắc bệnh [46]. Tại Việt Nam, điều tra dịch tễ về COPD trong cộng đồng dân cư ở nước ta do Bệnh viện Phổi Trung ương tiến hành trên phạm vi toàn quốc công bố năm 2010, kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm tuổi trên 40 trong cộng đồng chung cho cả hai giới là 4,2%, trong đó ở nam giới tỷ lệ này là 7,1% và ở nữ giới là 1,9% [10].
Không chỉ là một bệnh lý thường gặp, COPD hiện là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trên thế giới và là bệnh lý duy nhất làm tăng tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trong số những bệnh lý gây tử vong hàng đầu [3], [51], [80]. Một nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật toàn cầu dự đoán COPD, từng là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 6 vào những năm 1990, sẽ trở thành nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới vào năm 2020 [5], [47], [74].
Theo nghiên cứu tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai, năm 2006, trung bình một đợt cấp COPD nhập viện tiêu tốn 7-8 triệu đồng cho chi phí trực tiếp liên quan đến thuốc, xét nghiệm… [11] Nếu tính cả chi phí điều trị gián tiếp, chi phí điều trị ngoại trú cho bệnh nhân thì số tiền chi phí cho một đợt tiến triển cấp của bệnh sẽ còn có thể hơn thế nhiều lần.
Tại Bệnh viện Hữu nghị Việt – Tiệp Hải Phòng, ghi nhận của các bác sĩ tại các khoa Khám bệnh, Hô hấp và Hồi sức cho thấy các bệnh nhân nhập viện đều đã ở trong tình trạng nặng và ở các giai đoạn muộn của bệnh, tình trạng suy hô hấp cấp biểu hiện trên nền suy hô hấp mạn tính, bệnh nhân suy kiệt hay có kèm theo nhiều bệnh đồng mắc khác, chất lượng cuộc sống bị giảm sút nghiêm trọng, tỉ lệ tử vong cao, tỉ lệ mắc trong cộng đồng, tỷ lệ nhập viện vì các đợt cấp và mức độ nặng của bệnh trong các lần nhập viện ngày càng gia tăng. Để có thông tin đầy đủ hơn cũng như đánh giá một số yếu tố liên quan tới nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện trong các đợt tiến triển cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt – Tiệp Hải Phòng, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt – Tiệp Hải Phòng năm 2010- 2012” với hai mục tiêu:
1.Mô tả thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều tri tại Bệnh viện Hữu nghị Việt-Tiệp Hải Phòng trong các năm 2010 – 2012.
2.Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt – Tiệp Hải Phòng trong các năm 2010 – 2012.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Lê Vân Anh (2006), Nghiên cứu dịch tễ, lâm sàng, thông khí phổi của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Thành phố Bắc Giang, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II.
2.Các bộ môn nội (2007), “Bài giảng Bệnh học nội khoa tập 1”, Nhà xuất bản Y học, tr. 63.
3.Ngô Quý Châu (2011), “Bệnh hô hấp”, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. 177.
4.Ngô Quý Châu (2011), “Chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định”, Tài liệu hội nghị khoa học ngày bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu, Bệnh viện Bạch Mai, Dự án phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
5.Ngô Quý Châu (2011), “Phát hiện sớm và điều trị sớm COPD”, Chương trình Hội thảo VietNam Respi forum 2011, Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam.
6.Ngô Quý Châu và CS (2006), Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ở một số tỉnh thành khu vực phía Bắc, Việt Nam, Tạp chí Y học lâm
sàng Bệnh viện Bạch Mai, 21 : 48-5.
7.Ngô Quý Châu, Chu Thị Hạnh và cộng sự (2005), Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư Thành phố Hà Nội, Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Y tế 2005.
8.Ngô Quý Châu, Nguyễn Quỳnh Loan (2002), Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phường Khương Mai, quận Thanh Xuân Hà Nội, Tạp chí Y học thực hành, 11(34) : 14-17.
9.Ngô Quý Châu và CS (2006), Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng đồng dân cư thành phố Hải Phòng, Tạp chí Y học thực hành Bộ Y tế, 2 : 44-47.
10.Ngô Quý Châu và CS (2005), “Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở thành phố Hà Nôi”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế.
11.Ngô Quý Châu và CS (2006), “Nghiên cứu chi phí điều trị trực tiếp bệnh nhân mắc đợt cấp COPD tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2005”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, 54 : 44-47.
12.Ngô quí Châu và CS (2002) “Tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai”, Thông tin y học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 50 – 57.
13.Chu Thị Hạnh, Ngô Quý Châu (2004), nhận xét về đặc điểm lâm sàng và sự biến đổi của chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị đợt cấp, Tạp chí Nội khoa, 1 (2004), ISSN: 0868-3190, pp. 18-30.
14.Chu Thị Hạnh (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong công nhân của một số nhà máy công nghiệp ở Hà Nội, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
15.Lê Xuân Hanh (2005), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ và thực trạng chuẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Quảng Thọ, Quảng Xương, Thanh Hóa, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
16.Võ Hùng (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiệm cận lâm sàng đượt bùng phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
17.Nguyễn Đình Hường (1994), “Viêm phế quản mạn”, Bệnh học lao và bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 200 – 18.
18.Mai Xuân Khẩn (2005), Nghiên cứu lâm sàng, thể tích cặn, nội soi và biến đổi tế bào dịch rửa phế quản của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận án thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
19.Đinh Thị Phương Lan (2009), Nghiên cứu tỉ lệ mắc biểu hiện lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại Hải Phòng năm 2006¬2007, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hải Phòng.
20.Lê Thị Tuyết Lan (2011), “Tình hình bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tại Việt Nam”, Journal Franco-Vietnamien de Pneumologie, 02(04), tr. 1-90.
21.Nguyễn Thị Minh Lan (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn gây bệnh của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hải Phòng.
22.Lê Văn Lễ (2007), Nghiên cứu khoảng cách đi bộ 6 phút và mối liên quan tới lâm sàng, chức năng hô hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
23.Nguyễn Huy Lực (2002), đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, khí máu động mạch theo thể và giai đoạn của bệnh phổi tặc nghẽn mạn tính và hen phế quản, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
24.Lê Thị Nhung (2004), Đặc điểm lâm sàng và thông khí phổi trên bệnh nhân hen phế quản tại xã Đặng Cương, An Hải Hải Phòng, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa 2004, Đại học Y Hải Phòng, tr. 12-22.
25.Nguyễn Thị Trang Nhung (2008), nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam-2008, Cấu phần BoD- Dự án “Cung cấp các bằng chứng khoa học về bệnh tật và tử vong cho quá trình hoạch định chính sách y tế ở Việt Nam”(VINE)
26.Nguyễn Viết Nhung (2011), “Giải pháp cho quản lý Hen và COPD ở Việt Nam”, Tạp chí Lao và bệnh phổi, Số 03 tháng 4/2011.
27.Vũ Xuân Phú và CS (2009), Chi phí điều trị nội trú của bệnh nhân bệnh phổi tắc ngẽn mạn tính tại bệnh viện phổi trung ương năm 2009, Tạp chí y học thực hành số 1/2012, tr: 51-53.
28.Bùi Xuân Tám (1999), “Dịch tễ về hô hấp”, Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 317 – 830.
29.Bùi Xuân Tám (1999), Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 600-649.
30.Bùi Xuân Tám (1998), “ Bệnh phổi tắc nghẽn tính (Cơ chế bệnh sinh và chụp cắt lớp vi tính)”. Sinh hoạt khoa học chuyên đề Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Bộ môn lao và bệnh phổi Bệnh viện 103- Học viện Quân y, Hà Nội – 1998
31.Nguyễn Văn Thành (2000), “Đợt cấp COPD nặng nhập viện: Định nghĩa và vai trò của vi sinh gây bệnh”.
http://www.bvnguyentriphuong.org/index.php?option=com_content&view=a
rticle&id=153%3At-cp-copd-nng-nhp-vin-nh-ngha-va-vai-tro-ca-vi-sinh-
gay-bnh&catid=74%3Akhoa-ni-ho-hp&Itemid=109&lang=vi.
32.Trần Hoàng Thành (2006), “Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Nhà xuất bản Y học.
33.Trần Hoàng Thành,Thái Thị Huyền (2006), “Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng đợt cấp của 150 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai theo phân loại của Anthonisen”, Tạp chí nghiên cứu khoa học, 53(5), tr. 100-3.
34.Vũ Duy Thướng (2008), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn gây bệnh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 13.
35.Nguyễn Đình Tiến (1999), nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và chức năng thông khí phổi trong các đợt bùng phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
36.Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung và CS (2010), “Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam”, Tạp chí Y học thực hành, 2 (704), tr. 8 – 11.
37.Đỗ Thị Vân (2006), Biểu hiện lâm sàng và chức năng thông khí phổi trên bệnh nhân BPTNMT tại khoa nội 2 bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2003-2004, tạp chí Y học Việt nam, tr : 43-52.
TIẾNG ANH
38.Abalak R, Frisancho A. R., and Keeler G. J (1999), Domestic biomass fuel combustion and chronic bronchitis in two rural Bolivia villages, Thorax, 54, pp. 1004-1008.
39.Attiya Siddiqi, Sanjey Sethi (2008), “Optimizing antibiotic selection in treating COPD Exacbations”, International Journal of COPD, 3(1), pp. 31-44.
40.Barnes P. J., Gold Frey S. (2000), chronic obstructive lung disease, London, Dunitz M. 81p.
41.B.R.Celli, P.J.Barnes (2007), “Exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease”, Chest, 29(6), pp. 1224-1238. http://erj.ersjoumals.com/content/29/6A224.fun.
42.Casa A., Vilaro J., Mayer A. et al (2005), Encouraged 6 min walking test indicates maximum sustainable exarcise in COPD patients, Chest: 128, pp.55¬
61.
43.Chapman K. R, Bourbeau J., and Rance L. (2003), The burden of COPD in canada: results from the confronting COPD survey, Respiratory medicine, 97, pp S23-S32.
44.Chesnutt M. S, Prendergast T. J. (2002) Asthma in current medical diagnosis and treatment, 41st Ed, Tierney LM et al Mc-Graw-hill, New-york, pp. 278¬290.
45.Chol shin, Kwang Ho In, Jae Jeong Shim, Se Hwa Yoo, (2003), Prevalence and correlates of aiway obstruction in community based sample of adult, Chest,123, pp.1924-1931.
46.COPD Foundation (2008), “Chronic obstructive pulmonary disease: are you at risk”, COPDFoundation.org.
47.COPD International (2004), “COPD Statistical Information”, www.copd- international.com/library/statistics.htm.
48.COPD International (2003), “Familial Emphysema/ alpha-1-Antitrypsin”, www.copd-international.com/library/alpha1.htm.
49.Fagon JY, Chastre J, Manterola J (1990), “Characterization of Distal Bronchial Microflora during Acute Exacerbation of Chronic Bronchitis”, Am J Respir Crit Care Med, 142(5), pp. 1004-1008.
50.Fraser K.L., Chapman K.P. (2000), Chronic obstructive pulmonary disease: prevention, early detection and aggressive treatment can make a difference, Postgrad. Med. 108(7), 103 – 16.
51.GOLD (2006), “Global strategy for diagnosis management and prevention of COPD”, NHLBI/WHO, update 2010.
52.GOLD (2011), “Global strategy for diagnosis management and prevention of COPD”, http://www.goldcopd.org/guidelines-global-strategy-for-diagnosis- management.html.
53.GOLD (2006), “Global Strategy for diagnosis management and prevention of COPD”, http://www.goldcopd.org/Guidelines/guidelines-global-strategy-for- diagnosis-management-2006.html, 2006 revision.
54.Halbert GOLD (2006), Chương trình thống nhất giữa viện Tim, Phổi, Bệnh máu Hoa Kỳ và Tổ chức y tế thế giới.
55.James J. Vyskocil MD (2001), “COPD, Emphysema and You”, Pulmonary associates, P.C., pp. 8.
56.Jimenez – Ruiz C. A. (2001), Smoking characteristic differences in attitudes and dependence between health smokers and smokers with COPD, Chest, 199, pp. 1365 – 1370.
57.Kuichiro Akamatsu, Toshiyuki Yamagata, Yohei Kida, Journal COPD 2008, Volum 5. No5, p. 269-373.
58.Koskela H.O, Koskela A.K, and Tukiaineu H.O. (1996),
Bronchoconstriction due to cold weather in COPD. The roles of direct airway effects and cutaneous reflect and machanisms, Chest, 110, pp. 632- 636.
59.Leonardo M. Fabbri (2006), “Infections and Airway Inflammation in Chronic Obstructive Pulmonary Disease Severe Exacerbations”, Care med, 173(10), pp. 1114-1121.
http://airccm.atsiournals.org/content/173/10/1114.short.
60.Liu S., Zhou Y., Wang X., Wang D., Lu J (2007), Biomass fuels are the probable risk for chronic obstructive pulmonary disease in rural South China, Thorax, 2007 Oct, 62(10) :838-9.
61.Mannino D.M (2002), “Epidemilogy, Prevalence, Morbidity and Mortality and Disease Heterogeneity”, Chest, (121), pp. 121-6.
62.Matheson M.C, Benke G et all (2005), Biological dust exposure in the workplace is a risk factor for chronic obstructive pulmonary disease. Thorax, 60(8): 645-51.
63.Meloni F, Paschetto E, Manigarotti P (2004), “Acute Chlamydia
pneumoniae and Mycoplasma pneumoniae infections in community acquired pneumoniaeand exacerbations of COPD or asthma:therapeutic
considerations”, J Chemother, 16, pp. 70-6.
64. Menezes A. M., Perez Palldila R., Jardius J.Et al. (2005), chronic obstructive pulmonary disease in five Latin American cities (the Plantino study) a prevalence study, Lancet 2005, 366, 1875-1881.
65.Michael J.Krowka (2010), “Breathing Easier: Early Identification of COPD and Alpha-1-antitrypsin deficiency”, www. medscape. org/viewarticle/726819.
66.NHLBI/WHO (2001), Global strategy for diagnosis, management andprevention of chronic obstructive pulmonary disease, Workshop report. 100p.
67.NHLBI/WHO (2003), Global strategy for diagnosis, management andprevention of chronic obstructive pulmonary disease, Workshop report. 111p.
68.NHLBI/WHO (2008), Global strategy for diagnosis, management andprevention of chronic obstructive pulmonary disease, Workshop report. 90p.
69.Orozco-Levi M, Gracia-Aymerich J, Villa J, Ram’rez-Sarmiento A,Anto J. M. and Gea J (2006), Wood smoke exposure and risk of chronic obstructive pulmonary disease, Eur Respir J,27.542-546.
70.Parker C.M, Vodue N, Aaron Webb and O’Donnell D.E (2005),
“Physiological changes during symptom recovery from moderate exacerbations of COPD”, Am J Respir Crit Care Med, 173, pp. 1114-21.
71.Peter J.Barnes (2000), “Chronic Obstructive Pulmonary Disease”, The New England journal of Medicine, 343, pp. 269-280. http://www.nejm. org/doi/full/10.1056/NEJM200007273430407
72.Prescott E, Large P, Vestbo J. (1999), Socioeconomic status lung function and admission to hospital for COPD: results from the Copenhagen city heart, Eur Respir J, 13, pp.1109-14.
73.Petty T.L (2002), “COPD in Prospective”, Chest, 121, pp. 116-120 , http://chestjournal. chestpubs.org/c ontent/121/5 suppl/116S.full
74.Raherison C and Girodet PO (2009), “Epidemiology of COPD”, Eur Respir Rev 2009 Dec 1, www.ncbi.n1m.nih.gov/pubmed/20956146.
75.Ramiez-Venegas A, Sansores Raul, H,Perez – Pandilla R,Regalado J, Velazquez A, and Eugenia Mayar M Survival of patient with chronic obstructive pulmonary disease due to biomass smoke and tobacco, Am J Respir Crit Care Med, 173,pp.393-397.
76.Sciurba F., Criner Crriner C.J., Lee M. et al (2003)
77.Shapiro S.D., Snider G.L., Rennard S.I. (2005J, Chronic bronchitis and emphysema, Murray and Nadel’s Textbook of Respiratory medicine, 4th Ed, Elsevier Saumders, Philadelphia, Voll, p,1115-1167.
78.Smith CB, Golden C, Klauber MR (1976), “Interactions between viruses and bacteria in patients with chronic bronchitis”, J infect Dis, 134, pp. 552-61.
79.Stockley R.A, Brien O.C, Pye A, Hill S.L (2000), “Relationship of sputum color to nature and outpatient management of AECOPD”, Chest, 117(6), pp. 1638-45.
80.Thomas L Petty (2006), “The history of COPD”, www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2706597/.
81.Trailescue A.M (2006), “Bacterial infection – a commun cause of acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease”, Electronic poster Discussion, 576, pp. 3385.
82.Tzanakis N (2004), Prevalence of COPD in Greece, Chest, 125, pp. 892-900.
83.WHO (2006), “Diseases of the respiratory system”, Interbational Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems-10th Revision, pp. 447-49.
84.Wouters E.F.M (2003), The burden of COPD in the Netherland: results from the conforotinh COPD survey, RespiratoryMedicin, 97, pp. S51-S60.
85.Xu Fei, Xiao Mei Yin, Min Zhang, HongBing Shen, et al (2005), Prevalence of physican-diagnosed COPD and its association with smoking among urban and rural residents in regional Mainland China, Chest, 128,pp. 2818-2823.
86.Yin P., Jiang CQ., Cheng KK., Lam TH., Mille MR., Zhang WS., Thomas
JN. (2007), Passive smoking exposure and risk of COPD among adults in China: the Guangzhou Biobank Cohort Study, Lancet, 2007 Sep 1, 370(9589): 751-7.
87.Zielinski J., Bednarek M. (2002), Early detection for COPD in a high-risk population using spirometric screening, Chest, 119, pp.731-736.
TIẾNG PHÁP
88.Dalphin J.C., Ameille J., Perdrix A., et all (2000), BPCO en milieu agricole et chez les employes du textile, Rev Mal Respir, 17, pp. 1030-1035, pp. 195.
89.Societe de pneumologie de la langue Francaise (SPLF) (2003), Recommandations pour la prise en charge de la BPCO, Rev Mal Respir, 20, pp. 4S5-4S68.