Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019
Luận văn thạc sĩ y tế công cộng Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019.Công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1961, chương trình được bắt đầu bằng các chính sách liên quan đến quy mô dân số trên cơ sở thực hiện kế hoạch hóa gia đình và chú trọng cung cấp phương tiện tránh thai. Qua 58 năm thực hiện công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, mặc dù hiện nay công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai ở tất cả các lĩnh vực dân số, song việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình vẫn rất được chú trọng bởi Việt Nam là một trong những nước có dân số đông, xếp thứ 3 khu vực Đông Nam Á và thứ 13 của Châu Á. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam là 94,67 triệu người, tăng thêm 1 triệu người so với năm 2017 [16]. Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới [37].
Ở Việt Nam, trong những năm qua, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng lên góp phần quan trọng làm giảm mức sinh. Nếu như những giai đoạn đầu của chương trình Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, các biện pháp tránh thai được cấp miễn phí, tới năm 1993 bắt đầu có thêm kênh tiếp thị xã hội cung ứng phương tiện tránh thai và đến nay việc phân khúc thị trường phương tiện tránh thai đã được Bộ Y tế ban hành có chú trọng tới cả kênh thị trường, xã hội hóa. Điều tra biến động Dân số – Kế hoạch hoá gia đình thời điểm 01/4/2016 cho th ấy tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai của Việt Nam hiện đang ở mức cao 77,6%. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại thời điểm này đạt mức 66,5% tăng 1,5 điểm phần trăm so với kết quả điều tra biến động Dân số – Kế hoạch hoá gia đình thời điểm 01/4/2014[15].
Thực hiện tốt việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại là yếu tố quan trọng, có tác động tới giảm tỷ lệ phát triển dân số nhằm thực hiện mục tiêu Chiến lược Dân số – Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới và lồng ghép các vấn đề Dân
số vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; đó cũng chính là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống [33].
Những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội, việc đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, trong đó chú trọng bảo đảm cung cấp các biện pháp tránh thai hiện đại đã được đánh giá là có nhiều cố gắng; công tác truyền thông, đặc biệt là truyền thông chuyển đổi hành vi của người dân về việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đã được xúc tiến mạnh mẽ đến các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
Tuy vậy, quá trình tổ chức thực hiện chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình ở phường Văn Quán – Hà Đông – Hà Nội không phải bao giờ cũng thuận lợi. Cho đến nay, tư tưởng nho giáo, phong kiến, e ngại sử dụng các biện pháp tránh thai làm ảnh hưởng đến sức khỏe; đồng thời sự chuyển đổi hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại vẫn chưa bền vững, tư tưởng ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước về phương tiện tránh thai vẫn là những yếu tố cản trở đến việc chấp thuận và sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại một số địa bàn của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Để tìm hiểu rõ về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại phường Văn Quán – Hà Đông – Hà Nội năm 2019, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019.
Phân tích một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của đối tượng nghiên cứu.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan 3
1.1.1. Kế hoạch hóa gia đình 3
1.1.2. Biện pháp tránh thai 3
1.2. Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai 8
1.2.1. Trên Thế giới 8
1.2.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam 9
1.2.3. Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai tại Quận Hà Đông 13
1.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.
13
1.4. Đặc điểm, tình hình phường Văn Quán-Hà Đông-Hà Nội 15
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu 17
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ đôi tượng nghiên cứu 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu 17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 17
2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu 17
2.3.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu 19
2.4. Phương pháp thu thập thông tin 22
2.4.1. Quy trình thu thập thông tin 22
2.5. Phân tích và xử lý số liệu 22
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số 23
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu 23
2.8. Hạn chế của nghiên cứu 23
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) 25
3.2. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 34
Chương 4 BÀN LUẬN 40
4.1. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của phụ nữ 15 –
49 tuổi có chồng, tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội 40
4.2. Bàn luận về một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh
thai của đối tượng nghiên cứu 50
KẾT LUẬN 55
KHUYẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai, giai đoạn 2002-2016 9
Bảng 1.2. Tỷ trọng phụ nữ 15-49 tuổi có chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai chia theo biện pháp đang sử dụng, giai đoạn 2005-2016 11
Bảng 1.3. Tình hình cung cấp biện pháp tránh thai 12
Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu 19
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 25
Bảng 3.2. Tình trạng kinh tế hộ gia đình 26
Bảng 3.3. Số con hiện có của đối tượng nghiên cứu 26
Bảng 3.4. Giới tính của con trong một hộ gia đình 26
Bảng 3.5. Quy mô gia đình mong muốn 27
Bảng 3.6. Các vấn đề gặp phải khi sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 31
Bảng 3.7. Nguồn cung cấp các biện pháp tránh thai 31
Bảng 3.8. Nội dung được đề cập trong buổi truyền thông về Dân số/ Kế hoạch hóa gia đình 32
Bảng 3.9. Được hướng dẫn sử dụng ít nhất 1 biện pháp tránh thai hiện đại .. 33 Bảng 3.10. Đánh giá về nội dung trong các buổi truyền thông 33
Bảng 3.11. Thái độ về việc người sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại phải chi trả kinh phí theo quy định của Nhà nước 33
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa dân tộc, tôn giáo với thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 34
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, trình độ học vấn với việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 34
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với thực trạng sử dụng biện
pháp tránh thai hiện đại 35
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa số con hiện có, mong muốn giới tính của con,
giới tính của con và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 36
Image
UNIVERSITY
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tiền sử thai sản và việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 37
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc được hướng dẫn sử dụng ít nhất 38
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thái độ đánh giá về nội dung các buổi truyền thông với việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 38
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa các yếu tố tiếp cận biện pháp tránh thái của đối tượng và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tiền sử sảy thai, phá thai, thai chết lưu 27
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai 28
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 28
Biểu đồ 3.4. Các biện pháp tránh thai hiện đại được sử dụng 29
Biểu đồ 3.5. Lý do quyết định sử dụng biện pháp tránh thai đang sử dụng … 29
Biểu đồ 3.6. Gặp phải vấn đề khi sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 30
Nguồn: https://luanvanyhoc.com