Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 6-11 tuổi tại các trường tiểu học huyện An Dương, Hải Phòng năm 2013

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 6-11 tuổi tại các trường tiểu học huyện An Dương, Hải Phòng năm 2013

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 6-11 tuổi tại các trường tiểu học huyện An Dương, Hải Phòng năm 2013/ Dương Thị Thu Thủy. 2013Trong những thập kỷ trước đây, tình trạng suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi là khá phổ biến, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách để cải thiện tình trạng này.Tuy nhiên cho tới nay khi tình trạng suy dinh dưỡng đã được cải thiện thì nước ta cũng như nhiều nước phát triển khác lại phải đương đầu với tình trạng thừa cân, béo phì và tình trạng này có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Trung tâm kiểm soát và ngăn chặn bệnh tật của Mỹ (CDC) trong thời gian 2009-2010 có khoảng 69,2% người trưởng thành ở Mỹ thừa cân hoặc béo phì. Hiện tại bệnh béo phì đang có tác động tới gần 78 triệu người lớn và 13 triệu trẻ em ở Mỹ. Brazil sẽ có số lượng người béo phì đông thứ 2 vào năm 2020, khoảng 64 triệu [36]. .Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Béo phì ở trẻ em dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. [7], [8], [9] Theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng cho thấy trong hai thập niên qua, tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em, nhất là lứa tuổi 6-11 đang có xu hướng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế nhất là các thành phố lớn và các đô thị.Trong những năm 1995-1996 tỷ lệ trẻ em béo phì ở TP.HCM, Nha Trang, Hà Nội, Hải Phòng rất thấp, khoảng 1-2%. Nhưng chỉ 3-4 năm sau đó thì tỷ lệ này đã tăng lên gấp 3 lần. Hiện nay, tỷ lệ béo phì ở trẻ em từ 6-11 tuổi đã vượt qua ngưỡng 10% ở các thành phố trên [1]. Tình trạng trẻ em thừa cân, béo phì, nhất là trẻ em độ tuổi tiểu học đã làm cho nhà trường, phụ huynh và cả xã hội quan tâm .Ở lứa tuổi 6-11 trẻ có những chuyển biến về mức tăng trưởng thể chất cũng như tinh thần và là một giai đoạn phát triển quan trọng cho những giai đoạn phát triển tiếp theo. Tuy nhiên tình trạng dinh dưỡng cũng như một số yếu tố liên quan chưa được phụ huynh học sinh của trẻ quan tâm có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ trong và sau giai đoạn này. Vì vậy, những nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ lứa tuổi tiểu học cần được quan tâm nhằm góp phần giúp cho phụ huynh biết rõ tầm quan trọng về tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em trong lứa tuổi này [22]. Huyện An Dương là một huyện ven đô, nằm ở phía Tây thành phố Hải phòng, với dân số 164.944 dân, trẻ em <15 tuổi 47.345, chiếm 28,7%, chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát về tỷ lệ thừa cân, béo phì và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì trên địa bàn huyện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ”Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ từ 6-11 tuổi tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện An Dương, Hải phòng năm 2013” nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ từ 6-11 tuổi tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện An Dương, Hải Phòng năm 2013.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ từ 6-11 tuổi tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ từ 6-11 tuổi tại trường tiểu học trên địa bàn huyện An Dương TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 

1  Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2002), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng 

giai  đoạn 2001 – 2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

2  Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các bệnh mạn tính (2003).  Báo cáo 

của nhóm chuyên gia tư vấn phối hợp WHO/FAO . Tổ chức y tế thế giới, 

Geneva.

3  Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001  – 2010 (2007), Thừa 

cân –  béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt Nam 

25 – 64 tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2007.

4  Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đặng Tuấn Đạt (2006), ”Thực 

trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì của học sinh  tiểu 

học  nội  thành  thành  phố  Buôn  Ma  Thuột,  năm  2004”,  Tạp  chí  Dinh 

dưỡng và thực phẩm, tập 2, số 3+4, tr.49  – 53. 

5  Gánh nặng kép về suy dinh dưỡng và béo phì (2010). Theo kết quả của 

tổng điều tra dinh d ưỡng năm 2009.

6  Hà Hoài Thu ( 2013) “ Gia tăng  tình trạng béo phì ở trẻ”, Tạp chí Nâng 

cao sức khỏe của Bộ Y tế , số 15 ( 11/2013), tr42-43

7  Hà Huy Khôi (1997),  Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng , Nhà xuất 

bản Y học, Hà Nội, tr.32 – 48, 75 – 84, 96 – 154. 

8  Hà  Huy  Khôi,  Nguyễn  Thị  Lâm,  Lê  Bạch  Mai  (2000),  Phương  pháp 

đánh giá tình trạng dinh dưỡng, cải thiện tình trạng dinh dưỡng của 

người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.263 – 296.

9  Hà  Huy  Khôi  (1996),  ”Mấy  vấn  đề  dinh  dưỡng  trong  thời  kì  chuyển 

tiếp”, Mấy vấn đề dinh dưỡng trong thời  kì chuyển tiếp, Nhà xuất bản Y 

70

học, Hà Nội, tr.156 – 226. 

10  Hà Huy Khôi (2002),  Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính , Nhà 

xuất bản Y học, Hà Nội, tr.125 – 138, 178. 

11  Hà Huy Khôi (2006), Một số vấn đề dinh dưỡng cộng đồng ở Việt nam, 

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 241- 47

12  Ngô Văn Quang, Lê Thị Kim Quý và cs (2010), ”Thừa cân và các yếu tố 

liên quan ở học sinh tiểu học thành phố Đà Nẵng”,  Tạp chí Dinh dưỡng 

và thực phẩm, tập 6, số 3+4, tr.77  – 83.

13  Nguyễn  Quang  Dũng,  Nguyễn  Lân  (2008),  “Tình  trạng béo phì ở học 

sinh tiểu học 9-11 tuổi và các yếu tố liên quan tại Hà Nội và thành phố 

Hồ Chí Minh”,  Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm , tập 4, số 1, tr.39  – 47.

14  Nguyễn Thị Lâm (2002), ”Đánh giá mức độ và nguy cơ của béo phì”, 

Tạp chí Y học thực hành , số 418, tr.15 – 19.

15  Nguyễn  Văn  Hiến  (2006),  ”Khái  niệm,  vị  trí,  vai  trò  của  truyền  thông 

giáo dục sức khoẻ và nâng cao sức khỏe”,  Khoa học hành vi và giáo dục 

sức khoẻ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.7 – 17.

16  Nguyễn Văn Hiến (2007), ”Nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe”, 

Giáo dục và nâng cao sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, tr. 61 – 63.

17  Nguyễn Thìn, Hoàng Đức Thịnh và cs (2002),  Tình trạng thừa cân và 

béo phì ở học sinh tuổi mẫu giáo và tiểu học tại Nha Trang,  Hội nghị 

Khoa học thừa cân và béo phì với sức khỏe cộng đồng, tr 89  – 95.

18  Lê Thị Hải và cs (2000), ”Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ bệnh béo phì 

ở học sinh 6  –  11 tuổi tại hai trường tiểu học nội thành Hà Nội”,  Hội 

nghị khoa học thừa cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr. 229  –

245.

19  Lê Thị Kim Quý, Đỗ Thị Ngọc Diệp và cs (2010), ”Hiệu quả của một số 

71

giải pháp can thiệp phòng chống thừa cân béo phì cho học sinh tiểu học 

tại  quận  10  Tp.  Hồ  Chí  Minh  năm  học  2008  –  2009”,  Tạp  chí Dinh 

dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4, tr.93  – 107.

20  Lê Quang Hùng, Cao Quốc Việt, Đào Ngọc Diễn (1999), ”Tìm hiểu một 

số yếu tố nguy cơ của béo phì trẻ em”,  Tạp chí Nhi khoa, tập 8, số 2, 

tr.106  – 111. 

21  Phạm  Văn  Trịnh,  Lại  Thanh  Hiền,  Trịnh,  Phạm  Văn Hán, Nguyễn Thị 

Thu Hiền (2011), ”Nghiên cứu tình  trạng béo phì, các yếu tố liên quan ở 

lứa tuổi 6  –  11 tuổi tại một quận Hồng Bàng-Hải phòng năm 2002”, Tạp 

chí nghiên cứu Y học, Phụ trương 76(5) – 2011, tr.117-121

22  Phạm Duy Tường, Tạ Thị Loan (2003), ”Tình trạng dinh dưỡng và khẩu 

phần của trẻ em lứa  tuổi vị thành niên ở nội ngọai thành Hà Nội”,  Tạp 

chí Y học thực hành , số 440, tr.46  – 48. 

23  Phạm Duy Tường, Hoàng Thị Minh Thu (2005), “Tình trạng thừa cân 

và béo phì và một số thay đổi chỉ tiêu nhân trắc ở trẻ em 6  – 11 tuổi tại 

quận Cầu Giấy, Hà Nội “,  Tạp chí Y Học dự phòng , tập XV, số 1 Phụ 

bản.

24  Phạm  Văn  Hoan,  Nguyễn  Công  Khẩn  (2007),  ”Nhu  cầu  dinh  dưỡng 

khuyến  nghị  cho  người  Việt  Nam  trong  giai đoạn mới”,  Tạp chí Dinh 

dưỡng và thực phẩm, tập 3 số 4, tr.2  – 12. 

25  Phan Thị Bích Ngọc (2010), Nghiên cứu thực trạng thừa cân  – béo phì 

và đánh giá biện pháp can thiệp cộng đồng ở học sinh tiểu học thành 

phố Huế, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Huế.

26  Võ  Thị  Diệu  Hiền,  Hoàng  Khánh  (2008),  ”Nghiên  cứu  tình  hình  thừa 

cân béo phì của học sinh từ 11-15 tuổi tại một số trường trung học cơ sở 

thành phố Huế”,  Tạp chí Y học thực hành , số 1, tr.28 – 30. 

72

27  Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp (2002), ”Thực trạng và một số yếu tố nguy 

cơ ảnh hưởng tới tình trạng thừa cân của học sinh tiểu học quận Đống 

Đa – Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành , số 418, tr. 50  – 55.

28  Vương  Thuận  An, Nguyễn Thị Bích Hồng, Cao Thị Kim Hoa(2010):” 

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ lứa tuổi từ 6 -11 tại trường tiểu học Kim Đồng, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh năm 

2009”, Y  học thành phố HCM tập 14, Phụ bản số 2.2010

29  Trần  Thị  Hồng  Loan,  Nguyễn Thị Kim Hưng (2005), ”Tình trạng thừa 

cân và béo phì ở các tầng lớp dân cư TP Hồ Chí Minh năm 1996-2001”, 

Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm , tập 1, số 1, tr.74  – 80.

30  Trần Thị Xuân Ngọc (2012), ”  Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa 

cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 

6-14 tuổi tại Hà Nội”, Luận án tiến sĩ dinh dưỡn, Viện Dinh dưỡng

31  Trần Đức Thọ, Phạm Thắng, Hồ Kim Thanh (2007), “Tìm hiểu một  số 

rối loạn liên quan với béo phì”,  Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm,  tập 

3, số 1, tr.36 – 39

32  Trường Đại Học Y Hà Nội  –  Khoa Y Tế Công Cộng (2004), “Phương 

pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khoẻ cộng đồng “, Nhà 

xuất bản Y học, Hà Nội, tr.115 – 122.

33  Trịnh Thị Thanh Thủy (2011), ”Nghiên cứu tình trạng  thừa cân, béo phì, 

và một số yếu tố nguy cơ  ở lứa tuổi 6 – 11 tuổi tại một quận Đống Đa –

Hà Nội năm 2006”,  Tạp chí Y học  thực hành  (774)-số 7/2011, tr 129-133

73

Tiếng Anh

34  Berino  J.H,  Rourke  J.  (2003),  “Obesity  prevention  in  preschool  nativeAmerican  children:  A  pilot  study  using  home  visiting”,  Obesity  research, 

11: 606 – 611.

35  Bowman  S.A,  Gortmaker  S.L,  Ebbeling  C.B., Pereira M.A., Ludwig D.S. 

(2004),  “Effects of fast food consumption  on energy intake and diet quality 

among  children  in  a  national  household  survey”,  Pediatrics,  113  (1),  pp. 

112  – 118. 

36  Center for Disease Control and Prevention (2011). Overweight  and Obesity. 

Data and Statistics, CDC

37  Chen  W,  Lin  C.C.  et  al  (2002),  “Approaching  healthy  body  mass  index 

norms  for  children  and  adolescents  from  health-related  physical  fitness ”,

Obesity reviews, 3(3), pp. 225  – 232. 

38  Cullen  K.W,  Zakeri  I.  (2004),  “Fruit,  vegetables,  milk,  and  sweetened 

beverages  consumption  and  ac cess  to  snack  bar  meals  at  school”,  Am  J 

Public health, 94(31), pp. 463  – 467.

39  Daniels SR, Arnett DK, Eckel RH, Gidding SS, Hayman LL, Kumanyika S, 

Robinson  TN,  Scott  BJ,  St  Jeor  S,  Williams  CL  (2005),  “Overweight  in 

children  and  adolescents: pathophys iology, consequences, prevention, and 

treatment”,  Circulation, 111: pp. 1999 – 2012.

40  De Onis M, Borghi E (2010), “Global prevalence and trends of overweight 

and obesity among preschool children”,  Am J Clin Nutr, 92(5) : pp. 1257  –

64

41  Dietz  WH  (1998),  “Health  consequences  of  obesity  in  youth:  childhood 

predictors of adult disease”, Pediatrics, 101: pp. 518 – 525.  

74

42  Ebbeling  C.  B,  Pawlak  D.  B,  Ludwig  D.S.  (2002),  “Childhood  obesity: 

Public-health  crisis, common sense cure”, The Lancet, 360, pp.473 – 482.

43  Elmadfa  I,  Konig  J.  (2001),  Annals  of  Nutrition  and  Metabolism ,  17

th

International  Congress of Nutrition, Vienna,  Austria, pp. 227, 232  – 234.

44  Flegal  KM,  Carroll  MD,  Ogden  CL,  Johnson  CL  (2002),“Prevalence  and 

trends  in  obesity  among  US  adul ts,  1999-2000”,  JAMA,  288:  pp.  1723  –

1727.

45  Freedman  D.  S,  Dietz  W.  H, Srinivasan S.R, Berenson G.S (1999),  “The 

Relation  of  Overweight  to  Cardiovascular  Risk  Factors  Among  Children 

and Adolescents: The Bogalusa Heart Study”,  PEDIATRICS, 103 (6), pp. 

1175  – 1182.

46  Gao  Y,  Griffiths  S,  Emily  Y,  Chan  Y  (2008),  “Interventions  to  reduce 

overweight  and  obesity  in  China:  a  systematic  review  of  the  Chinese  and 

English  literature”,  Journal of Public Health , 30(4) : pp. 436  – 448.  

47  Gill T. (2006),  “Epidemiology and health impact of obesity: an Asia Pacific 

perspective”, Asia Pac J Clin Nutr, 15: pp. 3 – 14.

48  Grundy  SM  (1998),  “Multifactorial  causation  of  obesity:  implications  for 

prevention”,  Am J Clin Nutr, 67: pp. 563 – 572.

59  Hassink  SG  (2008),  “Pediatric  obesity  managements ”,  Medical  society, 

pp.1-23.

50  Kimm  SY  et al, (2005), “Relation between the changes in physical activity 

and body-mass index during adolescence: a multicentre longitudinal study”, 

Lancet, 366 : pp. 301  – 307.

51  Marshall  SJ,  Biddle  SJH,  Gorely  T,  Cameron  N,  Murdey  I  (2004), 

“Relationships  between  media  use,body  fatness  and  physical  activity  in 

children  and  youth:  a  meta-analysis”,  Int  J  Obes  Relat  Metab Disord ; 28 

75

(10): pp. 1238 – 40

52  Lobstein T, Dibb S (2005), Evidence of a possible link between obesogenic 

food adversting and child Overweight.  Obesity reviews, 6: pp. 203  – 208.

53  Luo J, Hu F. B. (1998),  Time trends of childhood Obesity in China from 

1989 to 1997, Harvard School of public health, Boston, pp. 1 – 16.

54  Ismail M. N, Tan CL (2003),  Obesity: An emerging public health problem 

in Asia , IX Asian congress of nutrition, Newdelhi, India, pp.70  – 71.

55  Reilly  J.J,  Methven  E,  McDowell Z.C. et al (2003),  “Health consequences 

of obesity”, Archives of Disease in Childhood, 88: pp. 748 – 752.

56  Robinson T. N. (1999),  “Reducing children’ s television viewing to prevent 

obesity”, JAMA, 282 (16): pp. 1561- 67. 

57  Veugelers  PJ,  Fitzgerald  AL  (2005),  “Prevalence  of  and  risk  factors  for 

childhood overweight  and obesity”,  Canadian Medical Association Journal, 

173: pp. 607 – 613. 

58  WHO  (2000),  “Obesity  preventing  and  managing  the  global  epidemic”, 

Report of a WHO Consultation on Obesity, series 894, pp. 174 – 183, 60 –

80.

59  WHO  (2003),  Diet,  nutrition  and  the  prevention  of  chronic  diseases, 

Geneva, Seri 916, pp. 85 – 214. 

60  World  Health  Organization  (2010)  Obesity  and  overweight,  Fact No. 311 

memory.

61  World Health Organization (2011) Health topics  –  Obesity and overweight, 

WHO. http:/www.who.int

62  Yap  M. A, Tan  W. L (1994),  “Factors associated with obesity in primary 

school children in Singapore”,  Asia Pacific J Clin Nutr, 3: pp. 65 – 68. 

76

63  Sekine  M,  Yamagami  T,  Hamanishi  S.  Et  al  (2002),  “Parental  obesity, 

lifestyle  factors  and  obesity  in  preschool  children:  results  of  the  Toyama 

birth cohort study”, J Epidemiol, 12 (1): pp. 33  – 9.

64  Serena Low, Mien Chew Chin, Mabel Deurenberg  –  Yap (2009), “Review 

on Epidemic of Obesity”,  Ann Acad Med Singapore, No 1, 38: pp. 57  – 65.

65  Shaw V, Lawson M. (2001),  Clinical Pediatric Dietetics, second edition, 

Blackwell Science, 333: pp. 371 – 379.

66  Strauss R. S, Knight J. (1999), “Influence of the home environment on the 

development of obesity in children” , PEDIATRICS,  103(6): pp. 1 – 8

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment