Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng tại hai công ty may

Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng tại hai công ty may

Luận án Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới  viêm  nhiễm  đường sinh dục dưới ở phụ nữ  18  –  49  tuổi  có chồng  tại hai  công  ty may tỉnh Nghệ An và  hiệu quả can thiệp.Viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNĐSDD) là một trong những bệnh phụ khoa hay gặp nhất ở phụ nữ, đặc biệt ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hàng năm có 330-390 triệu phụ nữ mắc các bệnh  VNĐSDD. Trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu phụ nữ mắc  bệnh  [108].  Ở Mỹ, hàng năm  có khoảng 10 triệu phụ  nữ  đến  khám  vì viêm âm đạo, chiếm đến 28% số phụ nữ đến khám tại các phòng khám phụ khoa  [65],[73]  Ở  Việt  Nam  trong  những  năm  gần  đây,  các  nghiên  cứu  về VNĐSDD cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao, chiếm 25%  đến 78,4% tùy theo vùng miền [1], [13], [16].VNĐSDD có thể gây ra những  khó chịu, ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống, khả  năng lao động của người phụ nữ [105]. Bệnh cũng có thể gây ra những hậu quả nặng nề như: viêm tiểu khung, chửa ngoài tử cung, vô sinh, ung thư cổ tử cung, tăng nguy cơ lây truyền vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV), vi rút gây u nhú ở người (HPV) [24], [33], [49]. Ở phụ nữ có thai, viêm âm đạo, cổ tử cung  (CTC)  có thể gây sẩy thai, đẻ non, ối vỡ non, nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn sơ sinh.  Một trong 10 mục tiêu của Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 là “Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục” với chỉ tiêu “Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm 2015 và 30% vào năm 2020. Giảm 10% số trường hợp nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục vào năm 2015 và 20% vào năm 2020” [9]. Mục tiêu này đóng góp vào việc chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ nói riêng và cho toàn bộ người dân nói chung [10].
Một số yếu tố nguy cơ gây VNĐSDD đã được đề cập tới như thói quen vệ sinh sinh dục không hợp lý, hiểu biết về bệnh còn hạn chế, hành vi sức 2khỏe của người phụ nữ, yếu tố môi trường và xã hội trong đó các điều kiện đảm bảo cho vệ sinh như nước sạch, nhà tắm đã được nghiên cứu [1], [11], [18].  Bên cạnh đó còn có các yếu tố như  chăm sóc y tế không thường xuyên, tiền sử nạo hút thai cũng có mối liên quan đến VNĐSDD [8], [64].Các nghiên cứu về mô hình phòng chống VNĐSDD trên thế giới đã cho Thấy  truyền  thông  giáo  dục  sức  khỏe  (TTGDSK)  tại  cộng  đồng  về  phòng chống VNĐSDD cho kết quả tích cực trong việc cải thiện các hành vi nguy cơ trong nhóm được can thiệp [61], [78], [83]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nông Thị Thu Trang và Phạm Thu Xanh cho rằng, huy động cộng đồng tham  gia  phòng  chống  bệnh  viêm  nhiễm  đường  sinh  dục  cho  phụ  nữ  nông thôn là mô hình dễ xây dựng, thực tiễn và đem l ại hiệu quả tốt [49], [54]. Một số nghiên cứu khác được triển khai trên đối tượng có nguy cơ cao trên phụ nữ bán dâm cũng khẳng định kết quả này [20], [35].Nghệ An là  tỉnh Bắc miền Trung,  có  địa hình rất đa dạng, khí hậu phức tạp, nhiều mưa bão và gió Lào khô nóng. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Oanh trên 2534 phụ nữ độ tuổi 18-45 ở 6 vùng sinh thái, cho thấy tỷ lệ viêm sinh dục  ở  phụ  nữ  miền  núi  Nghệ  An  rất  cao,  chiếm  đến  64,7%  [3450].  Trong những năm gần đây, với sự phát triển của cơ chế thị trường, nhiều khu công nghiệp đã hình thành và phát triển, thu hút hàng ngàn lao động đến từ khắp các vùng quê Nghệ An, trong đó đa số là nữ, đặc biệt là các công ty may. Đời sống của nữ công nhân ngành may nói chung và ở Nghệ An nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện  sống và  làm việc  còn nhiều khó khăn, phải ngồi nhiều, thời gian làm việc theo ca liên tục trong ngày, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho họ còn nhiều hạn  chế.  Các công trình nghiên cứu chưa  đề  cập  nhiều  đến  nhóm  đối  tượng  này,  nhất  là  nghiên  cứu  can  thiệp phòng chống VNĐSDD cho phụ nữ làm việc tại các công ty may mặc.  3Xuất phát từ thực tế đó đề tài nghiên cứu  “Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới  viêm  nhiễm  đường sinh dục dưới ở phụ nữ  18  –  49  tuổi  có chồng  tại hai  công  ty may tỉnh Nghệ An và  hiệu quả can thiệp”  được tiến hành với các mục tiêu sau đây:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến viêm  nhiễm  đường  sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng  tại hai  công ty may tỉnh Nghệ An năm 2014.
2. Đánh giá hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ở phụ nữ  18  –  49 tuổi  có chồng tại một công ty may tỉnh Nghệ An năm 2015

MỤC LỤC
Lời cam đoan  …………………………………………………………………………………………  i
Lời cảm ơn …………………………………………………………………………………………..  ii
Mục lục  ……………………………………………………………………………………………….  iii
Danh mục các chữ viết tắt  ……………………………………………………………………..  vi
Danh mục biểu đồ  …………………………………………………………………………………  x
Danh mục sơ đồ  …………………………………………………………………………………….  x
ĐẶT VẤN ĐỀ  ……………………………………………………………………………………..  1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN  …………………………………………………………………….  4
1.1. Khái niệm về viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ………………………………  4
1.1.1. Định nghĩa  …………………………………………………………………………….  4
1.1.2. Tác nhân gây bệnh  …………………………………………………………………  5
1.1.3. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý bộ phận sinh dục dưới và cơ chế bệnh sinh   …  6
1.1.4. Đường lây truyền  …………………………………………………………………..  9
1.1.5. Các viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ………………………………………  9
1.1.6. Tình hình mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ……………..12
1.2. Một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ………..  16
1.2.1. Nhóm yếu tố đặc trưng cá nhân  ……………………………………………..16
1.2.2. Kiến thức, thực hành và viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ……….21
1.2.3. Các yếu tố về sinh thái, kinh tế xã hội, hệ thống y tế và viêm
nhiễm đường sinh dưới  ……………………………………………………….26
1.3. Mô hình can thiệp phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ….  28
1.4. Tình hình sử dụng lao động nữ tại các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An  …  34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  ……………………………………..  36
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………..  36
2.1.1. Nghiên cứu định lượng  …………………………………………………………36
2.1.2. Nghiên cứu định tính  …………………………………………………………….36
2.2. Địa điểm nghiên cứu  ………………………………………………………………….  36
2.3. Thời gian nghiên cứu  …………………………………………………………………  37
iv
2.4. Thiết kế nghiên cứu  ……………………………………………………………………  37
2.4.1. Nghiên cứu định lượng  …………………………………………………………37
2.4.2. Nghiên cứu định tính  …………………………………………………………….38
2.5. Cỡ mẫu  …………………………………………………………………………………….  38
2.5.1. Nghiên cứu định lượng  …………………………………………………………38
2.5.2. Nghiên cứu định tính  …………………………………………………………….39
2.6. Chọn mẫu  …………………………………………………………………………………  39
2.6.1. Mục tiêu 1  …………………………………………………………………………..39
2.6.2. Mục tiêu 2  …………………………………………………………………………..39
2.7. Các biến số nghiên cứu  ……………………………………………………………..  41
2.7.1. Nghiên cứu định lượng  …………………………………………………………41
2.7.2. Nghiên cứu định tính  …………………………………………………………….44
2.8. Công cụ nghiên cứu ………………………………………………………………….  45
2.8.1. Nghiên cứu định lượng  ………………………………………………………..45
2.8.2. Nghiên cứu định tính  …………………………………………………………….45
2.9. Phương pháp thu thập số liệu  ………………………………………………………  45
2.9.1. Chuẩn bị thu thập số liệu ………………………………………………………45
2.9.2. Phỏng vấn  ……………………………………………………………………………46
2.9.3. Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm  ……………………………………………..46
2.9.4. Khám phụ khoa  ……………………………………………………………………46
2.9.5. Xét nghiệm  ………………………………………………………………………….47
2.10. Các hoạt động can thiệp  …………………………………………………………..  51
2.10.1. Khám và điều trị kết hợp với tư vấn tại chỗ  …………………………..51
2.10.2. Truyền thông giáo dục sức khỏe.  ………………………………………….52
2.10.3. Cải  thiện  chất  lượng  dịch vụ  chăm sóc sức khoẻ  sinh sản tại
công ty can thiệp  ………………………………………………………………..54
2.10.4. Đánh giá biện pháp can thiệp  ……………………………………………….55
2.11. Xử lý và phân tích số liệu  ………………………………………………………..  55
2.12. Đạo đức trong nghiên cứu  …………………………………………………………  56
v
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  ………………………………………………..  58
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu  …………………………………..  58
3.1.1. Một số đặc trưng của đối tượng nghiên cứu  …………………………….58
3.1.2. Một số đặc trưng về kinh tế, vệ sinh   cá nhân   của đối tượng ng hiên cứu  …59
3.1.3. Tiền sử sinh đẻ và kế hoạch hóa gia đình  ………………………………..61
3.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới   …  63
3.2.1. Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới  …………………………..63
3.2.2.  Một số yếu tố liên quan đến thực trạng viêm nhiễm đường sinh
dục dưới  ……………………………………………………………………………72
3.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới   ..  78
3.3.1. Kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp  ……………………………….78
3.3.2. Hiệu quả nâng cao kiến thức  ………………………………………………….79
3.3.3. Hiệu quả nâng cao thực hành.  ………………………………………………..82
3.3.4. Hiệu quả điều trị cácbệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới  ……..83
Chƣơng 4: BÀN LUẬN  ………………………………………………………………………  86
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến VNĐSDD  ……………………  86
4.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu  ……………………………..87
4.1.2. Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới  …………………………..90
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới  …96
4.2. Đánh  giá kết quả can thiệp phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới   ..  103
4.2.1. Kết quả nâng cao kiến thức  ………………………………………………….104
4.2.2. Kết quả nâng cao thực hành  …………………………………………………107
4.3. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu  …………………..  113
4.4. Điểm mới của nghiên cứu  …………………………………………………………  115
KẾT LUẬN  ……………………………………………………………………………………..  117
KIẾN NGHỊ  …………………………………………………………………………………….  119
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ XUẤT BẢN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ XUẤT BẢN
1.  Bùi Đình Long, Nguyễn Trần Hiển, Nguyễn Viết Tiến (2015), “Thực trạng  bệnh  viêm  nhiễm  đường  sinh  dục  dưới  ở  phụ  nữ  trong  độ  tuổi sinh đẻ tại một số công ty may tỉnh Nghệ An năm 2014”,  Tạp chí Y học
Dự phòng; tập XXV, số 8(168), tr 319.
2.  Bùi Đình Long, Nguyễn Trần Hiển, Nguyễn Viết Tiến (2017),  “Một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới của nữ công nhân  may, tỉnh Nghệ An năm 2014”,  Tạp chí Y học Dự phòng; số 1, tập 27, tr 192 – 199.
3.  Bùi Đình Long, Nguyễn Trần Hiển, Nguyễn Viết Tiến (2017), “Hiệu quả của một số giải pháp can thiệp dự phòng và điều trị viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở nữ công nhân may, tỉnh Nghệ An năm 2014  –2015”, Tạp chí Y học Dự phòng; số 1, tập 27, tr 183 – 192.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT

1.  Nguyễn  Duy  Ánh (2010),  Nghiên  cứu một  số  yếu  tố  nguy cơ  viêm nhiễm đường sinh dục dưới phụ nữ Hà Nội từ 18-49 tuổi có chồng, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội
2.  Bộ  môn  Sản  trƣờng  Đại  học  Y  Hà  Nội  (2004),  “Viêm  sinh  dục”, Bài giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr 268-277.
3.  Bộ  Y  tế,  Tổng  cục  Thống  kê,  WHO,  UNICEF  (2012),  Kết  quả nghiên cứu điều tra sức khoẻ vị thành niên (SAVY II), Available from: http://www.unicef.org/vietnam/ medoa_2383.html.
4.  Bộ  Y  tế  (2016),  Hướng  dẫn  quốc  gia  về  các  dịch  vụ  CSSKSS.  Hà Nội. Nhà Xuất bản Y học, tr 147-166.
5.  Bộ Y tế (2014),  Niên  giám Thống kê Y tế 2009.  Hà Nội.  Nhà Xuất bản Y học.
6.  Bộ Y tế (2015).  Báo cáo tổng quan ngành y tế năm 2014,    Nhà Xuất bản Y học.
7.  Lê Hồng Cẩm, Lê Văn Điển (2001), “Khảo sát tần suất viêm âm đạo do ba nguyên nhân thường gặp ở phụ nữ từ 15-49 tuổi có gia đình tại huyện Hóc Môn TP Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phụ sản, (1), tr 25-29.
8.  Trần Thị Trung Chiến, Lê Thanh Sơn (2004), “Chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS và KHHGĐ cho phụ nữ tuổi sinh đẻ  –  Một số nhận xét  rút ra từ một khảo sát ở Hà Tây”,  Tạp chí Y học Thực hành,  Số 494, tr. 2-6.
9.  Chính  phủ  nƣớc  Cộng  hoà  Xã  hội  Chủ  nghĩa  Việt  Nam (2011),  Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam Giai đoạn 2011-2020.
10.  Chính  phủ  nƣớc  Cộng  hoà  Xã  hội  Chủ  nghĩa  Việt  Nam  (2013), Quyết định 122/Q -TTg ban hành “Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức  khỏe nhân dân Giai đoạn 2011  –  2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
11.  Lê  Hoài  Chƣơng  (2013),  “Khảo  sát  những  nguyên  nhân  gây  viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến  khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”,  Y học thực hành, 868(66 – 69).
12.  Phạm  Văn  Đức  (2008),  “Giá  trị  của  xét  nghiệm  nhanh  Chlamydiatrong chẩn đoán viêm cổ tử cung do  Chlamydia trachomatis ở phụ nữ nạo phá thai tại bệnh viện Từ Dũ”,  Tạp chí Y học Tp. HCM, Tập 12, phụ bản số 1, tr. 180-186.
13.  Trần Thị Đức và Cao Ngọc Thành (2007), “Tình  hình  viêm nhiễm đường    sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 -49) tại một số xã của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”,    Tạp chí Phụ sản,  Số đặc biệt, tr. 181-193.
14.  Phạm Văn Đức (2009),  “Tỷ lệ nhiễm  Chlamydia trachomatis  ở phụ nữ  hút  thai  3  tháng  đầu  và  các  yếu  tố  liên quan”,  Tạp  chí  Y  học Tp.HCM, Tập 13, phụ bản số 1, tr. 17-22.
15.  Kim Bảo Giang –  Hoàng Văn Minh (2011), “Sự cải thiện kiến thức về một số bệnh  lây truyền qua đường tình dục của công   nhân một số nhà máy may công nghiệp tại tỉnh Bình Dương và thành phố Hồ Chí minh sau một năm can thiệp truyền thông”,  Tạp chí y học thực hành (759), số 4, tr. 20-23
16.  Cấn  Hải  Hà (2014),  Thực trạng viêm nhiễm đường sinh  dục dưới ở phụ nữ 15  –  49 tuổi có chồng tại xã Kim Quan  – Thạch Thất  –  Hà  Nội và một số yếu tố liên quan, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Thái Nguyên.
17.  Bùi Thị Thu Hà (2007),    “Nhiễm khuẩn đường sinh sản ở phụ nữ từ 18-49  tuổi  phường  Mai  Dịch,  Hà  Nội  2005”,  Tạp  chí  Y  học  thực hành, (12), tr. 93-96.
18.  Ngô Thị Đức Hạnh (2012),  Nghiên cứu nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ quân đội tại một số đơn vị thuộc địa bàn Hà Nội và đề xuất biện pháp phòng bệnh thích hợp,  Luận văn bác sỹ chuyên  khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội
19.  Vũ Bá Hòe (2008),  Xác định tỉ lệ mắc và nhận thức, thái độ, thực hành của phụ nữ 15-49 tuổi về viêm nhiễm đường sinh dục dưới tại huyện  Vĩnh  Bảo  thành  phố  Hải  Phòng  năm  2008,  Luận  án  bác  sĩ CKII, Đại học Y Thái Bình.
20.  Nguyễn Khắc Hiền (2010),  Nghiên cứu hành vi nguy cơ và đánh giá hiệu  quả  của  giải  pháp  can  thiệp  dự  phòng  lây  nhiễm  HIV  trong nhóm   PNBD tại tỉnh Vĩnh Long,  Luận án tiến sỹ y học, Viện Vệ sinh
Dịch tễ học Trung ương.
21.  Trần  Đỗ Hùng, Tăng Trọng Thủy (2013),  “Khảo sát tình hình nhiễm trùng sinh dục ở phụ nữ 18 đến 49 tuổi có chồng tại huyện  Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu”, Tạp chí Y học thực hành, Số 864, tr. 139- 142.
22.  Nguyễn Duy Hƣng (2012), “Tỷ lệ hiện mắc một số bệnh nhiễm trùng đường sinh dục trên đối tượng có hành vi nguy cơ cao tại thành phố Hà Nội”, Tạp chí nghiên cứu y học, Vol 80, số 3c, tr. 339-345
23.  Nguyễn Thu Hƣờng,   Lê Hữu Chiến (2013), “Nhận xét kết quả xét nghiệm vi khuẩn của bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh việnĐại học Y Thái  Bình từ tháng 5/2011  –  4/2012”,  Tạp chí Y học thực hành, Số 887+888, tr.106-108.
24.  Hoàng  Thị  Thanh  Huyền,  Tạ  Thành  Văn  và  Phạm  Văn  Thức (2011),  “Human  papillomavirus  và  các  bệnh  lây  truyền  qua  đường tình  dục  trên  gái    mại  dâm    miền  bắc  Việt  nam”,  Y  học  Việt  nam tháng 3. 1, tr. 40-43.
25.  Trần  Quốc  Kham,  Nguyễn  Quốc  Tiến  (2007),  “Nghiên  cứu  điều kiện làm việc của nữ lao động nông nghiệp tại 2 xã huyện Vũ Thư, Thái Bình”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 335, tr. 3-8.
26.  Trần Hậu Khang, Lê  Huyền  My  (2009),  “Áp  dụng  kỹ  thuật  PCR trong  chẩn  đoán  nhiễm  Chlamydia  trachomatis  đường  sinh  dục  tiết niệu”, Tạp chí Y học Thực hành (641+642) – Số1/2009, tr. 3-5.
27.  Nguyễn Trung Kiên (2013), “Tỷ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng viêm lộ  tuyến  cổ  tử  cung  ở  phụ  nữ  20-44  tuổi  trên  địa  bàn  huyện  Kiến Xương,  tỉnh  Thái  Bình”,  Tạp  chí  Y  học  Thực  hành  (867)  –  Số
4/2013, tr. 122-124.
28.  Trần Thị Lợi (2009),  “Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ”, Tạp chí Y học Tp.HCM, tập 13, phụ bản số 1 ,tr. 11-16
29.  Trần  Uy  Lực  (2012),  Thực  trạng  viêm  nhiễm  đường  sinh  dục  của phụ nữ đến  khám phụ  khoa tại  Bệnh viện  Phụ sản  Hải  Phòng  năm 2012, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ YTCC, Đại học Y Hải Phòng.
30.  Trịnh Thị Mỹ Ngọc, Nguyễn Duy Tài (2010),  “Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm  Candida  và các yếu tố liên quan ở phụ nữ có thai ba tháng cuối tại Phan Thiết, Bình Thuận”,  Tạp chí Y học Tp.HCM,  Tập 14, phụ bản số 1, tr. 351 -359.
31.  Phạm Bá Nha (2012), Viêm nhiễm đường sinh dục, Nxb Y học, Hà Nội
32.  Lê Hoàng Ninh, Phùng Đức Nhật (2010), “Nghiên cứu tình  hình sử dụng dịch vụ y tế ở những nhóm thu nhập khác nhau tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, năm 2009”,  Tạp chí Y học Tp. HCM, Tập 14, tr. 80-85.
33.  Hoàng Thế Nội    (2008),  “Tình trạng dinh dưỡng,  mô  hình bệnh phụ
khoa,  tình  trạng    nhiễm  khuẩn  sinh  dục  ở  phụ  nữ  tỉnh  Hưng  Yên”, Tạp chí Y học thực hành, Số 629, tr. 188-191.
34.  Lê Thị  Oanh (2011),  Thực trạng mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản của phụ nữ  18-45 tuổi tại 5 tỉnh thành miền Bắc Việt Nam năm 2011, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
35.  Nguyễn  Minh Quang (2013), Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đờng  sinh  dục dưới  ở  phụ nữ bán  dâm  tại  Trung  tâm    Chữa  bệnhGiáo dục-Lao động Xã hội  II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp,Luận án tiến sỹ y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
36.  Lê  Thanh  Sơn,  Trần  Thị  Trung  Chiến,  Đoàn  Huy  Hậu  (2007), “Đặc điểm NKĐSS ở phụ nữ  tuổi sinh đẻ và hiệu quả mô  hình can thiệp tại tỉnh Hà Tây”, Tạp chí y dược học quân sự, Số 32, tr. 9-17.
37.  Lý  Văn  Sơn  và  CS  (2010),  “Nghiên  cứu  tình  hình  các  bệnh  lây truyền qua đường tình dục ở nữ nhân  viên của một số cơ sở dịch vụ giải trí tại thành phố Huế năm 2008”,  Y học thực hành.(742-743),  tr.
62-66.
38.  Lý  Văn  Sơn  (2009),  “Tình  hình    kiến  thức  về  phòng  bệnh  viêm nhiễm  đường  sinh  dục  dưới  của  phụ  nữ  đến  khám  tại  Trung  tâmphòng chống bệnh xã hội  tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y học Thực hành, Số 666, tr. 106-109.
39.  Nguyễn Duy Tài, Lê Thị Kim Tuyến (2010),  “Tỷ lệ  phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18 -60 tuổi tại huyện Bình Chánh   năm 2008”, Tạp chí Y học Tp. HCM, Tập 14, Phụ bản số 1, tr. 333 -340.
40.  Lâm  Đức  Tâm,  NguyễnThị  Huệ  (2011),  “Khảo  sát  hành  vi  về  vệ sinh phụ nữ với tình trạng  Viêm âm đạo tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ”.  Tạp chí Y học thực hành; 748(5): p. 39-41.
41.  Bùi  Thị  Hồng  Thanh  (2013),  “Tìm  hiểu  căn  nguyên  nhiễm  khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi 18-45 tại xã Sông Long và xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái  Bình năm 2013”,  Tạp chí Y học Thực hành, Số 887+888, tr.320-322.
42.  Nguyễn  Đức  Thanh  (2013),  “Thực  trạng  tiếp  cận  thông  tin  của  vị thành  niên  về  bệnh  lây  truyền  qua  đường  tình  dục  và  HIV/AIDS”, Tạp chí Y học Thực hành (856), Số 1/2013, tr. 11 -13
43.  Nguyễn Đức Thanh,  Đỗ Huy Bình (2013)  “Kiến thức của học sinh trung học phổ thông về bệnh lây truyền qua đường tình dục”  Tạp chí Y học Thực hành, Số 5 (869) /2013, tr. 95-98.
44.  Nguyễn  Đức  Thanh,  Vũ  Phong  Tỳ  (2013),  “Thực trạng  kiến  thức của phụ nữ về phòng  chống ung thư cổ tử cung tại một số xã, tỉnh Thái Bình” Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 407(1) 120-125
45.  Phạm Xuân Thành (2012),  Đánh giá thực trạng và sự thay đổi về kiến  thức  và  thực  hành  về  chăm  sóc  sức  khỏe  sinh  sản  của  bà  mẹ đang  nuôi  con  dưới  24  tháng  tuổi  năm  2005  và  2010  tại  tỉnh  PhúThọ, Luận văn Thạc sỹ YTCC, Trường Đại học Y Thái Bình.
46.  Nguyễn Thị Tuyến (2012), “Liên cầu”, Bài giảng Vi sinh y học; 110-115, Bộ môn Vi sinh vật, Trường đại học Y Hà Nội.
47.  Ngô Đức Tiệp (2011),  Thực trạng viêm nhiễm đường  sinh dục dưới và các yếu tố liên quan phụ nữ 19-49 tuổi có chồng tại quận Lê Chân, Hải Phòng năm 2011,  Luận án  tốt nghiệp Bs.CKII Quản lý Y tế, Đại học Y Hải Phòng.
48.  Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2008),  “Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở  phụ nữ Ê-đê trong độ tuổi sinh sản tại tỉnh Đắc Lắc”. Tạp chí Y học Tp.HCM, tập 12, phụ bản số 1 ,tr. 208-211.
49.  Nông Thị  Thu  Trang (2015),    Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ nông  thôn miền núi tỉnh  Thái  Nguyên  và  hiệu  quả  can  thiệp,  Luận  án  Tiến  sĩ  Y  học,Trường Đại học Y Thái Nguyên
50.  Trung  tâm Chăm sóc Sức khoẻ Sinh sản tỉnh Nghệ An (2014),  Báo cáo tình hình chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại tỉnh Nghệ An năm 2013.
51.  Đỗ Thị Uyên (2012),  Thực trạng bệnh viêm nhiễm  đường sinh dục dưới và tổn thương tế bào học phụ nữ nhóm tuổi từ 19-65 tại 4 xã huyện  An  Lão,  Hải  Phòng  năm  2012,  Luận  văn  tốt  nghiệp  Thạc  sĩ
YTCC, Đại học Y Hải Phòng.
52.  Nguyễn Thị Từ   Vân, Nguyễn Quang Vinh (2008), “Tỷ lệ viêm âm đạo không đặc hiệu do vi  trùng và yếu tố liên quan  ở phụ nữ có thai không  triệu chứng cơ năng”, Tạp chí Y học Tp.HCM, tập 12, phụ bản số 1, tr. 175-179
53.  Viện  Da  liễu  Quốc  gia  (2012),  Báo  cáo  tỷ  lệ  hiện  mắc  các  bệnh  lây truyền qua đường tình dục tại 5 tỉnh, báo  cáo Hội nghị Da liễu toàn quốc.
54.  Phạm Thu Xanh (2014),  Thực trạng nhiễm trùng đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại khu vực biển đảo thành phố Hải  Phòng  và  một  số  giải  pháp  can  thiệp.  Luận  án  tiến  sỹ  y  học. Trường Đại học Y Dược Thái Bình

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment