THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ KHÁC BIỆT TRONG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
LUẬN ÁN THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ KHÁC BIỆT TRONG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Ở MỘT SỐ TỈNH THUỘC CÁC VÙNG KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM NĂM 2015.Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân là mục tiêu hướng tới của hệ thống y tế Việt Nam nhằm đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng khi có nhu cầu mà không gặp phải các rủi ro về mặt tài chính. Để người dân có thể tiếp cận dịch vụ y tế được tốt hơn, Nhà nước đã rất chú trọng tới các chính sách tăng cường tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ y tế nói chung và đặc biệt tuyến y tế cơ sở, trong đó thực hiện khám chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế tại trạm y tế (TYT) xã để người dân ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn có thể tiếp cận dễ hơn với các dịch vụ KCB. Điều này đã góp phần cải thiện rõ rệt một số chỉ số sức khỏe quan trọng như tuổi thọ bình quân, tỷ suất tử vong mẹ, tử vong trẻ dưới 1 tuổi… Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự khác biệt trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế giữa các nhóm dân cư cũng như giữa các vùng, khu vực thành thị/nông thôn. Số liệu khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2012 của Tổng cục Thống kê (GSO) cho thấy tỷ lệ KCB ngoại trú trong 12 tháng ở vùng trung du và miền núi phía Bắc là thấp nhất (26,5%) và cao nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (48,1%), trong khi đó tỷ lệ KCB nội trú lại cao nhất ở vùng Bắc Trung bộ – Duyên hải miền Trung và Trung du miền núi phía Bắc (8,8%) và thấp nhất ở vùng Đông Nam bộ (4,8%) [58]. Tỷ lệ phụ nữ mang thai đi khám thai từ 4 lần trở lên thấp hơn trong nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số, có mức sống thấp và ở khu vực nông thôn [50]. Người nghèo luôn luôn đứng ở thế bất lợi trong tất cả các phương diện về tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế [141].
Cùng với việc chỉ ra sự khác biệt, các yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận và sử dụng dịch vụ cũng được các nhà nghiên cứu phân tích dưới các khía cạnh khác nhau. Ở góc độ người sử dụng dịch vụ, các yếu tố bao gồm tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, nơi cư trú,… được xác định là có ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau tới tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân [31,50,89,133]. Ở góc độ cung ứng, các yếu tố như: dịch vụ bị hạn chế vì chỉ được cung cấp trong giờ hành chính [99]; mức độ tiếp cận và chất lượng dịch vụ y tế [31] hay sự phân biệt đối xử và thái độ tiêu cực của cán bộ y tế đối với phụ nữ nói chung và phụ nữ dân tộc thiểu số 2nói riêng,… [118] cũng được đề cập là các yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận, sử dụng dịch vụ của người dân.
Như vậy có thể thấy rằng đã có khá nhiều nghiên cứu về tình hình tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân cũng như các yếu tố ảnh hưởng nhưng hầu hết các nghiên cứu chỉ ở quy mô nhỏ, ở từng địa bàn cụ thể mà chưa có sự so sánh giữa các tỉnh đặc trưng cho các vùng kinh tế xã hội. Nghiên cứu lớn tầm cỡ quốc gia như điều tra y tế quốc gia (VNHS) đã được tiến hành cách đây gần 15 năm. Số liệu này không còn phù hợp trong bối cảnh hiện nay khi cả phía cung ứng dịch vụ (hệ thống
y tế) cũng như sử dụng dịch vụ (người dân) đã có nhiều thay đổi. Điều tra mức sống dân cư (VHLSS) cập nhật 2 năm một lần nhưng chỉ thu thập thông tin về KCB ngoại trú/nội trú, trong khi tự điều trị là một hành vi tương đối phổ biến và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và cộng đồng lại không được đề cập (ngoại trừ điều tra năm 2006). Sử dụng dịch vụ ngoại trú được hỏi cho cả người ốm và người khỏe dẫn tới không cung cấp được các chỉ số về sử dụng dịch vụ của nhóm có nhu cầucấp thiết. Hơn nữa thời gian hồi cứu thông tin là 12 tháng sẽ khó tránh khỏi sai số nhớ lại nhất là với KCB ngoại trú … Bởi vậy, câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu này là hiện nay khi (bị ốm/bệnh) thì người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh như thế nào? Sự khác biệt về tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân giữa khu vực thành thị, nông thôn và giữa các tỉnh đặc trưng cho các vùng kinh tế xã hội ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng tới sự khác biệt đó? Để trả lời các câu hỏi nêu trên, nghiên cứu này được tiến hành với hai mục tiêu cụ thể sau:
1. Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở 6 tỉnh thuộc các vùng kinh tế-xã hội ở Việt Nam 2015.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở 6 tỉnh thuộc các vùng kinh tế-xã hội Việt Nam năm 2015.
Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở đề xuất chính sách, chiến lược và giải pháp nhằm tăng cường tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở các vùng miền, góp phần thực hiện mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ………………………………………………………………………… 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………………………………………….. 3
1.2. Tình hình sử dụng DVYT …………………………………………………………………………… 5
1.2.1. Sử dụng DVYT trên thế giới …………………………………………………………………. 5
1.2.2. Sử dụng DVYT tại Việt Nam ………………………………………………………………. 11
1.2.3. Phương pháp đánh giá sử dụng DVYT và các yếu tố ảnh hưởng ………… 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng DVYT …………………………………………………. 25
1.3.1. Yếu tố thuận lợi ………………………………………………………………………………….. 26
1.3.2. Yếu tố thúc đẩy …………………………………………………………………………………… 29
1.3.3. Yếu tố mức độ ốm ………………………………………………………………………………. 36
1.4. Các giải pháp nâng cao sử dụng dịch vụ KCB ………………………………………….. 37
1.4.1. Trên thế giới ………………………………………………………………………………………. 37
1.4.2. Ở Việt Nam ………………………………………………………………………………………… 38
1.5. Một số cuộc điều tra cấp quốc gia tiến hành trong thời gian vừa qua ………… 44
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………… 47
2.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………………….. 47
2.2. Địa điểm nghiên cứu ………………………………………………………………………………… 47
2.3. Thời gian nghiên cứu ……………………………………………………………………………….. 49
2.4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………….. 49
2.4.1. Sơ đồ nghiên cứu ……………………………………………………………………………….. 49
2.4.2. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………………………. 49
2.4.3. Các định nghĩa được dùng trong nghiên cứu ……………………………………… 54
2.4.4. Các chỉ số nghiên cứu ………………………………………………………………………… 57
2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu …………………………………………………………….. 58
2.4.6. Phương pháp phân tích số liệu …………………………………………………………… 60
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ………………………………………………………………………… 62
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………. 63
iv
3.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở 6 tỉnh thuộc
các vùng kinh tế-xã hội Việt Nam năm 2015 ……………………………………………. 63
3.1.1. Đặc điểm chung của người tham gia nghiên cứu tại các tỉnh NC ……….. 63
3.1.2. Tình hình sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú của người ốm/bệnh tại 6 tỉnh 65
3.1.3. Tình hình sử dụng dịch vụ KCB bệnh nội trú của người ốm/bệnh tại 6
tỉnh ……………………………………………………………………………………………………. 78
3.1.4. Tình hình sử dụng dịch vụ tự điều trị của người ốm/bệnh tại 6 tỉnh ……. 86
3.2. Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ KCB của người dân
ở 6 tỉnh thuộc các vùng kinh tế xã hội Việt Nam năm 2015 ………………………. 92
3.2.1.Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú …. 92
3.2.2.Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ KCB nội trú
trong 4 tuần qua ………………………………………………………………………………… 97
3.2.3.Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ tự điều trị ….. 101
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ………………………………………………………………………… 107
4.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở 6 tỉnh thuộc
các vùng kinh tế xã hội Việt Năm năm 2015 …………………………………………… 107
4.1.1. Tình hình ốm/bệnh 4 tuần của người dân ở 6 tỉnh nghiên cứu …………… 107
4.1.2. Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú ………………………………………. 108
4.1.3. Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú ………………………………………….. 117
4.1.4. Sử dụng dịch vụ tự điều trị ……………………………………………………………….. 120
4.2. Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người dân ở 6 tỉnh thuộc các vùng kinh tế xã hội Việt Nam năm 2015 122
4.2.1. Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú …. 122
4.2.2. Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ KCB nội trú 128
4.2.3. Yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ tự điều trị …. 131
4.3. Khống chế sai số và một số ưu điểm/hạn chế của nghiên cứu ………………….. 134
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 139
KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………………………………….. 142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN . 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………… 145
PHỤ LỤC ……………………………………………………….
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
TỚI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thắng, Trần Thị Mai Oanh, Phan Hồng Vân, Nguyễn Thế
Vinh, Nguyễn Trần Hiển (2016), “Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh của người dân ở 6 tỉnh thuộc các vùng sinh thái Việt Nam, năm 2015
và các yếu tố ảnh hưởng, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVI, số 13 (186),
tr. 129-139.
2. Nguyễn Thị Thắng, Trần Thị Mai Oanh, Nguyễn Thị Thu Cúc, Nguyễn
Trần Hiển (2016), “Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú, nội trú và tự điều trị của người dân ở 6
tỉnh thuộc các vùng sinh thái Việt Nam năm 2015”, Tạp chí Y học dự phòng,
Tập XXVI, số 13 (186), tr.140-152.
145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2002), Chỉ thị số 06_CT/TW ngày 22/1/2002 về củng
cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
2. Lê Văn Bào (2002), Nghiên cứu hoạt động hành nghề Y tư nhân ở Hà Nội, đề xuất mô
hình quản lý hành nghề y tư nhân ở tuyến xã, Tiến sĩ, Học viện Quân y.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư -Tổng cục Thống kê (2015), Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ
thời điểm 1/4/2014: Các kết quả chủ yếu, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2014), Báo cáo tóm tắt Công tác y tế năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm
2014, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2013), Niên giám thống kê y tế 2013, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2009), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2009: Nhân lực y tế ở Việt
Nam, Hà Nội, 1-144.
7. Bộ Y tế (2009), Qui hoạch phát triển nhân lực và hệ thống đào tạo y tế đến năm 2020.
8. Bộ Y tế (2008), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2008- Tài chính y tế ở Việt
Nam, Hà Nội.
9. Bộ Y tế (2007), Báo cáo y tế Việt Nam 2006 công bằng, hiệu quả, phát triển
trong tình hình mới, Hà Nội.
10. Bộ Y tế (2003), Báo cáo chuyên đề thực trạng khu vực y tế tư nhân – điều tra y tế quốc
gia, 2001-2002, Hà Nội, 14-22.
11. Bộ Y tế & Tổ chức Y tế Thế giới (2001), Quản lý y tế. Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
12. Bộ Y tế & Tổng cục Thống kê (2003), Báo cáo chuyên đề: Đánh giá hiệu quả sử dụng
dịch vụ y tế – Điều tra y tế quốc gia 2001-2002, Hà Nội, 65.
13. Bộ Y tế & Tổng cục Thống kê (2003), Báo cáo kết quả Điều tra y tế quốc gia năm
2001-2002, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Bộ Y tế Việt Nam & Nhóm đối tác y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2015: Tăng cường y tế cơ sở hướng tới chăm sóc sức khỏe toàn dân, Hà Nội
15. Bộ Y tế Việt Nam & Nhóm đối tác y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
2013 – Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, Hà Nội.
16. Cục Quản lý Khám chữa bệnh – Bộ Y tế (2015), Báo cáo công tác khám chữa bệnh
năm 2014, kế hoạch năm 2015, Hà Nội.
17. Đàm Viết Cương, Trần Thị Mai Oanh & cộng sự (2007), Báo cáo đánh giá tình hình
chăm sóc sức khỏe người nghèo tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây nguyên, Phái
đoàn Ủy ban châu Âu tại Việt Nam, Hà Nội.
18. Lê Quang Cường (2008), “Chăm sóc sức khỏe và thị trường y tế”, Tạp chí Chính sách
Y tế.
146
19. Lê Bảo Châu & cộng sự (2012), Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại
CHILILAB: Thực trạng và một số đề xuất, <http://www.vpha.org.vn/index.php/Tapchi-Y-te-cong-cong-So-24>, 14/5/2014.
20. Chính phủ (2006), Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính
Phủ về lập, phê duyệt và quản lý qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội.
21. Nguyễn Thị Kim Chúc & cộng sự (2002), Đánh giá hoạt động y tế tư nhân tại khu vực
xung quanh một số bệnh viện ở Hà Nội: thực trạng và giải pháp, Bộ Y tế, Hà Nội, 4.
22. Chương trình hợp tác Việt Nam -Thụy Điển (2007), Định hướng chính sách tài chính Y
tế tổng thể tại Việt Nam, Hà Nội 13.
23. Đào Văn Dũng, Nguyễn Quốc Trường & Hoàng Hải (2005), “Thực trạng cung cấp dịch
vụ y tế tư nhân tại 2 thành phố Hà Nội và Đà Nẵng”, Y học Việt Nam, 2, 1-5.
24. Phạm Huy Dũng & cộng sự (2006), Sự mất công bằng trong CSSK và trong việc sử
dụng các dịch vụ y tế ở Ba Vì, Hà Tây, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Hà Nội.
25. Nguyễn Đình Dự (2007), Mô tả sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân
huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang năm 2007, Trường đại học y tế công cộng.
26. Hà Văn Giáp (2002), Mô tả tình hình cung ứng và sử dụng dịch vụ y tế tại một số xã
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá, Trường Đại học Y Hà Nội.
27. Nguyễn Minh Hiếu (2003), Kiến thức, thực hành kê đơn kháng sinh của cán bộ TYT xã
trong điều trị trẻ em dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại huyện Bình
Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2003, Thạc sỹ, Luận án Thạc sỹ, Trường đại học Y tế công
cộng.
28. Hội Khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam (2012), “Khảo sát thực trạng hoạt động KCB của
một số trạm y tế xã ở 4 tỉnh thuộc dự án nâng cao nâng cao năng lực ở một số tỉnh
thành”.
29. Võ Văn Hùng & Trương Phi Hùng (2010), “Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý của
ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2009″, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (1),
71-76.
30. Nguyễn Thanh Hương, Nguyễn Hải Hà & Trương Quang Tiến (2008), Các yếu tố ảnh
hưởng tới sức khỏe, Hà Nội.
31. James C. K., Sarah B., Le Q. C. & et al (2008), Công bằng y tế ở Việt Nam phân tích
thực trạng tập trung vào tử vong bà mẹ và trẻ em: Bacground paper prepaired for
UNICEF consultancy on “equity in access to quality healthcare for women and
children” (April 8-10, Ha Long city, Vietnam).
32. Lý Ngọc Kính (2008), “Chính sách chăm sóc sức khỏe của Việt Nam cơ hội và thách
thức giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân”, Tạp chí Chính sách Y tế, 3, 34-37.
33. Trần Đăng Khoa (2013), Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường
tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa năm 2009-2011, Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Trường đại học Y tế
Công cộng.
147
34. Trần Đăng Khoa (2008), Đánh giá tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y
tế Công cộng.
35. Trịnh Thị Thanh Lê (2010), Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác Dược tại các
Trạm y tế xã tỉnh Trà Vinh năm 2010, Trà Vinh.
36. Trần Trí Liêm & Đinh Thị Phương Hoà (2009), Đánh giá kiến thức cán bộ y tế và trang
thiết bị tại TYT xã về chăm sóc trẻ sơ sinh, <http://yhth.vn/LibraryDetail/883/danhgia-kien-thuc-can-bo-y-te-va-trang-thiet-bitai-tram-y-te-xa-ve-cham-soc-tre-sosinh.htm>, 2010/08/31.
37. Chu Thị Kim Loan & Nguyễn Hồng Ban (2013), “Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện ở thành phố Hà Tĩnh”, Journal of Science and development, 11 (1), 115-124.
38. Nguyễn Hoàng Long, Dương Đức Thiện, Lưu Hoài Chuẩn & et al (2007), Báo cáo
nghiên cứu thực trạng, tiềm năng và vai trò của y tế tư nhân, Chương trình hợp tác y
tế Việt Nam-Thụy Điển, Dự án thành phần chính sách y tế, Hà Nội, 1-4,62-68.
39. Dương Huy Lương (2004), “Tình hình ốm đau và sử dụng dịch vụ y tế của người già ở
một số địa điểm nghiên cứu”, Tạp chí Y học thực hành, 2, 86-88.
40. Nguyễn Thế Lương (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm nhân khẩu học và nhu cầu, sử
dụng dịch vụ y tế tại 3 tỉnh miền núi, đồng bằng và đô thị, Trường Đại học Y Hà Nội.
41. Trần Thị Kim Lý (2007), Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người dân tại xã Ia Khươi, xã Ia Phí, xã Hịa Phú, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai Luận
án Chuyên khoa Cấp 1, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.
42. Hoàng Văn Minh (2010), Thực hành quản lý, xử lý và phân tích số liệu trong nghiên
cứu khoa học y học (Sử dụng phần mềm EPIDATA và STATA), Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
43. Hoàng Văn Minh & Nguyễn Thị Kim Phương (2010), Gánh nặng chi phí y tế của hộ
gia đình tại Việt nam: Kết quả phân tích số liệu điều tra mức sống dân cư 2002-2008.
Hội thảo Khoa học Kinh tế Y tế Việt nam, Hà Nội.
44. Nguyễn Thị Hồng Minh (2011), Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam, Thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế.
45. Bùi Đắc Thành Nam, Vũ Thị Hoàng Lan & Lê Thị Kim Ánh (2013), “Những rào cản
ảnh hưởng tới tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người di cư mùa vụ độ tuổi 18-50
tại phường Phúc xá, Ba Đình, Hà Nội năm 2012″, Tạp chí y tế công cộng, (27), 23-28.
46. An Nguyên (2013), Kỷ niệm Ngày Dân số Việt Nam 26-12: Việt Nam tiến tới “già hóa
dân số”, <http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/tin-tuc/item/21991302-viet-nam-tientoi-%E2%80%9Cgia-hoa-dan-so%E2%80%9D.html>, 16/9/2014.
47. Nhà xuất bản Thống kê (2010), Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2009, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Trang Nhung & cộng sự (2011), Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
49. Trần Thị Mai Oanh (2002), Mô hình ốm đau và hành vi tìm kiếm của người cao tuổi ở
một vùng nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Y tế Công cộng, Karolinska Institute.
148
50. Parnership for Action in Health Equity – PAHE (2011), Báo cáo số 2 về công bằng sức
khỏe: Hệ thống y tế Việt Nam hướng tới mục tiêu và công bằng, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội.
51. Đỗ Nguyên Phương (2001), Một số vấn đề về công bằng, hiệu quả trong công tác
chăm sóc sức khoẻ ởViệt Nam: Chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo định hướng công
bằng và hiệu quả, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
52. Đỗ Nguyên Phương (1999), Y tế Việt Nam trong quá trình đổi mới, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
53. Nguyễn Khánh Phương (2011), Giải pháp tài chính trong chăm sóc sức khỏe người
dân nông thôn tại 4 huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Bắc Giang, Luận án Tiến sỹ Y tế
Công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
54. Quốc hội (2014), Luật số 46/2014/QH13 ban hành ngày 13/6/2014 về sửa đổi và bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế.
55. Quốc Hội (2009), Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.
56. Hà Thanh Sơn (2009), Đánh giá tình hình thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ
dưới 6 tuổi tại trạm y tế xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, năm 2009,
Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công cộng.
57. Dương Thị Minh Tâm & Phùng Đức Nhật (2010), “Tình hình sử dụng dịch vụ KCB và
một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của người cao tuổi huyện Cần Đước
tỉnh Long An năm 2009″, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14 (2), 92-98.
58. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2012,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
59. Tổng cục Thống kê (2010), Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
60. Tổng cục Thống kê (2008), Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2008,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
61. Trương Bảo Thanh (2015), Chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt
Nam, Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
62. Nguyễn Thị Thắng (2005), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trong thời gian
bùng phát dịch cúm gia cầm tại huyện Ba Vì, Tỉnh Hà Tây, Việt Nam, Thạc sĩ, Đại học
Umea Thụy Điển.
63. Lê Văn Thêm (2013), Thực trạng hoạt động của bác sỹ tại trạm y tế xã và đánh giá
hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã tỉnh Hải Dương,
Trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương, Hải Dương.
64. Lê Thị Hồng Thơm (2006), Nghiên cứu về tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám bệnh phụ nữ
nông thôn và đánh giá giải pháp can thiệp tại 1 xã., Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.
65. Nguyễn Thị Hoài Thu, Bùi Thị Mỹ Anh & Hoàng Thanh Nga (2014), “Thực trạng và
một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại TYT của người
dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014″, Tạp chí y tế công cộng, 40
(13), 145-151.
149
66. Nguyễn Thị Bích Thủy (2009), Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc bà mẹ trước sinh
theo chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản tại các trạm y tế phường, quận Cầu Giấy, Hà
Nội, năm 2009, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công cộng.
67. Trung tâm phát triển vì người nghèo huyện Can Lộc và Action Aid Việt Nam (2011),
Báo cáo tóm tắt kết quả tham vấn người dân về dịch vụ giáo dục, y tế và hành chính
công tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
68. Trường Đại học y tế Công Cộng (2011), Tài liệu giảng dạy bộ môn Quản lý Dịch vụ y tế
(dành cho đối tượng cử nhân K9), Hà Nội.
69. Trường Đại học Y tế Công cộng (2010), Thống kê y sinh học ứng dụng – Tài liệu giảng
dạy cho sinh viên cử nhân y tế công cộng định hướng dịch tễ học, Khoa khoa học cơ
bản – Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
70. Viện Chiến lược Chính sách Y tế (2015), Tài liệu tập huấn điều tra hộ gia đình – Khảo
sát tình hình sức khỏe, tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân, Viện Chiến lược
và Chính sách Y tế, Hà Nội.
71. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2015), Đánh giá việc thực hiện chức năng nhiệm
vụ của một số trạm y tế xã ở các vùng miền, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Hà
Nội.
72. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2014), Đánh giá kết quả đào tạo nhân viên trạm y
tế xã và y tế thôn bản tại một số tỉnh trong khuôn khổ Dự án do GAVI tài trợ , Viện
Chiến lược và Chính sách Y tế, Hà Nội.
73. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2012), Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của một số trạm y tế xã khu vực miền núi, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Hà
Nội.
74. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2012), Bước đầu triển khai khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế, Hà Nội.
75. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2011), Đánh giá 9 tháng triển khai thực hiện đề án
1816 nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện, Viện Chiến lược và Chính sách y tế,
<http://www.hspi.org.vn/vcl/danh-gia-9-thang-trien-khai-thuc-hien-de-an-1816-nhamde-xuat-cac-giai-phap-hoan-thien-t16019-1175.html>, 12.
76. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Vụ Pháp chế & Văn phòng Bộ (2012), Báo cáo
đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW và đề xuất giải pháp về củng cố,
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở trong thời gian tới Viện Chiến lược và Chính sách Y tế,
Hà Nội, 60-95.
77. Vụ Khoa học đào tạo – Bộ Y tế (2008), Các vấn đề nhân lực y tế hiện nay: Thực trạng và
những bất cập, Hà Nội.
78. Mai Thị Thanh Xuân (2011), “Sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo ở Hà Nội “, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN – Kinh tế và Kinh doanh, 27, 256-264
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất