Thực trạng viêm mũi dị ứng của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình, Hải Phòng và hiệu quả điều trị đặc hiệu đường dưới lưỡi

Thực trạng viêm mũi dị ứng của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình, Hải Phòng và hiệu quả điều trị đặc hiệu đường dưới lưỡi

Luận án Thực trạng viêm mũi dị ứng của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình, Hải Phòng và hiệu quả điều trị đặc hiệu đường dưới lưỡi bằng dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus

Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong những bệnh thường gặp ở chuyên khoa Tai Mũi Họng và Dị ứng trên thế giới cũng như ở nước ta. Theo một thống kê ở 10 nước Châu Âu năm 2004 tỉ lệ mắc VMDƯ dao động từ 12 – 34% [49]. Bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng do môi trường ngày càng ô nhiễm nhất là ô nhiễm khói bụi – một nguyên nhân gây dị ứng. Bệnh có chiều hướng gia tăng vì mức độ ô nhiễm môi trường ngày một tăng, khí hậu ngày càng kém thuận lợi, nhất là khi đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy 20 % dân số thế giới và 40% trẻ em bị viêm mũi dị ứng, khoảng 40 triệu người Mỹ viêm mũi dị ứng (16 % dân số); ở Anh là 26% dân số. Ở nước ta tỷ lệ viêm mũi dị ứng ở khu vực Hà Nội là 5%, ở Cần Thơ là 5,7%. Bệnh gặp ở người lớn và trẻ em, ở trẻ em tỷ lệ thậm chí còn cao hơn [13], [24].
Học sinh trung học cơ sở, từ 11- 14 tuổi là thời kỳ đang phát triển về tâm sinh lý, VMDƯ ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển của trẻ. Theo một nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Chức và cộng sự năm 2008, trong lứa tuổi học sinh phổ thông trung học, tỷ lệ VMDƯ là 19,3%. Tuy nhiên với tình hình VMDƯ đang gia tăng như hiện nay cần có nghiên cứu mang tính đại diện cho cộng đồng và có được phương pháp điều trị nhằm làm giảm tỷ lệ bệnh là rất cần thiết [9].
VMDƯ ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống cá nhân và xã hội. Chất lượng cuộc sống cá nhân bị ảnh hưởng nặng nề: nhức đầu, mất ngủ làm giảm tập trung, giảm năng suất lao động; hắt hơi, chảy mũi làm cho giao tiếp xã hội bị hạn chế, khiến bệnh nhân mặc cảm, thay đổi hành vi, tính tình và tự cô lập, có trường hợp trở nên trầm cảm … [43], [46], [61].
Với một tỉ lệ mắc cao trong cộng đồng, VMDƯ đòi hỏi một chi phí điều trị rất lớn và ngày càng tăng. Đó là một gánh nặng rất lớn đối với hệ thống y tế. Ở Mỹ, tổng chi phí cho quản lý VMDƯ năm 1994 là 1,2 tỷ USD, đến năm 1996 chỉ tính riêng tiền thuốc đã là 3 tỷ USD cộng với 4 tỷ USD những chi phí gián tiếp [49].
Trong các dị nguyên gây VMDƯ thì dị nguyên bụi nhà là chủ yếu vì là căn nguyên của 75-80% trường hợp – theo một số tác giả Tây Âu, và là 85% số bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng (DƯ-MDLS), thuộc Viện TMH Trung Ương.
Dị nguyên trong dị ứng đường hô hấp nói chung và trong VMDƯ nói riêng có nhiều loại: bụi bông, lông vũ. phấn hoa… Nhưng mạt bụi nhà là nguyên nhân phổ biến nhất đặc biệt là loài Dermatophagoides pteronyssinus. Theo các tác giả nước ngoài thì 75 – 80% bệnh nhân bị dị ứng đường hô hấp trên có mẫn cảm với mạt bụi nhà. Còn ở Việt Nam, tỷ lệ này là 50 – 85% [14].
Chiến lược điều trị viêm mũi dị ứng và hen phụ thuộc vào 4 nguyên lý cơ bản là tránh tiếp xúc với dị nguyên, điều trị thuốc, trị liệu miễn dịch đặc hiệu (SIT), và tuyên truyền giáo dục cho bệnh nhân.
Tất cả các thuốc điều trị dị ứng hiện có chỉ hướng tới kiểm soát các triệu chứng của dị ứng mà không tác động đến những nguyên nhân gây ra hoặc ảnh hưởng đến xu hướng phát triển tự nhiên ngày càng xấu đi của bệnh [26].
Mục đích của trị liệu miễn dịch (SIT) là làm cho bệnh nhân trở nên dung nạp đối với dị nguyên mà họ mẫn cảm bằng cách cho tiếp xúc đều đặn với chính những dị nguyên đó. Đầu tiên, dị nguyên được sử dụng với những liều tăng dần, sau đó sử dụng liều duy trì trong một thời gian dài từ 3 đến 5 năm. Theo các chuyên gia của Tổ chức y tế thế giới (WHO), SIT là ” phương pháp điều trị duy nhất làm thay đổi sự tiến triển tự nhiên của bệnh dị ứng” [26].
Trong điều trị theo SIT truyền thống, dị nguyên được đưa vào cơ thể theo đường tiêm dưới da (SCIT), nhưng gần đây hơn y học thế giới đã phát triển một phương pháp mới đơn giản hơn là trị liệu miễn dịch đường dưới lưỡi (SLIT) vừa hiệu quả lại vừa an toàn, cụ thể là đối với bệnh viêm mũi dị ứng và hen và có thể sử dụng đối với cả trẻ em lẫn người lớn [33].
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về thực trạng VMDƯ còn rất ít, đặc biệt là chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện một cách đầy đủ và hệ thống về vấn đề VMDƯ cũng như đề ra giải pháp điều trị ở lứa tuổi trẻ em. Vấn đề trị liệu miễn dịch đường tiêm đã được áp dụng từ những năm 1980, đường dưới lưỡi được áp dụng từ năm 2005, hiệu quả cũng đã được một số nghiên cứu đánh giá cả về chỉ tiêu lâm sàng lẫn các chỉ tiêu cận lâm sàng , cải thiện chất lượng cuộc sống, nhưng các nghiên cứu chỉ tập trung trên lứa tuổi người lớn [19], [21], [23].
Từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm những mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng và một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình và Hải Phòng năm 2010 – 2012.
2. Đánh giá hiệu quả trị liệu miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng bằng dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus.
3. Đánh giá cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng được trị liệu miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi.
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN 4
1.1. VIÊM MŨI DỊ ỨNG 4
1.1.1. Định nghĩa 4
1.1.2. Dịch tễ học bệnh viêm mũi dị ứng 4
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu hiện tượng dị ứng và VMDƯ 10
1.1.4. Đáp ứng miễn dịch trong viêm mũi dị ứng 11
1.1.5 Mạt bụi nhà và viêm mũi dị ứng 12
1.1.6. Điều trị viêm mũi dị ứng 21
1.2. TRỊ LIỆU MIỄN DỊCH 24
1.2.1. Định nghĩa trị liệu miễn dịch 24
1.2.2. Lịch sử nghiên cứu 24
1.2.3. Cơ chế miễn dịch. 26
1.2.4. Trị liệu miễn dịch đặc hiệu bằng dị nguyên 29
1.3. VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG. 35
1.3.1. Viêm mũi dị ứng và chất lượng cuộc sống 35
1.3.2. Các công cụ đánh giá CLCS 37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, CÁC GIAI ĐOẠN VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 40
2.1.1. Địa điểm và các giai đoạn nghiên cứu 40
2.1.2. Thời lượng nghiên cứu 41
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu 41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 43
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 44
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: 45
2.2.4. Các biến số, chỉ số và phương pháp thu thập số liệu 47
2.2.5. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 51
2.3. VẬT LIỆU, MÁY MÓC VÀ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU 66
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu 66
2.3.2. Máy móc và trang thiết bị nghiên cứu 67
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU 67
2.5. XỬ LÝ SAI SỐ 67
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 68
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 69
3.1. TỶ LỆ MẮC VMDƯ Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 69
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 69
3.1.2. Thực trạng mắc VMDƯ của học sinh THCS thành phố Thái Bình và Hải Phòng 70
3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến VMDƯ 75
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 77
3.2.1. Hiệu quả điều trị về mặt lâm sàng. 77
3.2.2. Hiệu quả điều trị về mặt cận lâm sàng 84
3.3. SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG 92
3.3.1. Sự thay đổi điểm CLCS liên quan hoạt động 92
3.3.2. Sự thay đổi CLCS liên quan triệu chứng mũi 93
3.3.3. Sự thay đổi CLCS liên quan triệu chứng mắt 95
3.3.4. Sự ảnh hưởng lên CLCS do các vấn đề thực hành 96
3.3.5. Sự ảnh hưởng của triệu chứng ngoài mũi/mắt lên CLCS 97
3.3.6. Sự ảnh hưởng của rối loạn cảm xúc lên 99
3.3.7. Khái quát chung các chỉ số CLCS 100
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 102
4.1. THỰC TRẠNG MẮC VMDƯ Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 102
4.1.1 Đặc điểm chung về VMDƯ của học sinh phổ thông cơ sở 102
4.1.2. Tình hình mắc bệnh VMDƯ theo tuổi, giới, địa dư 103
4.1.3. Liên quan củaVMDƯ có với tiền sử dị ứng bản thân và gia đình 107
4.1.4. Tình trạng VMDƯ theo một số căn nguyên và yếu tố khác 109
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRỊ LIỆU MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI VỚI DN D.PTE 111
4.2.1 .Hiệu quả điều trị về mặt lâm sàng. 111
4.2.2. Hiệu quả điều trị về mặt cận lâm sàng. 116
4.2.3. Hiệu quả điều trị. 125
4.3. SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG. 127
4.3.1. Sự thay đổi dấu hiệu lâm sàng 127
4.3.2. Kết quả giảm sử dụng thuốc 130
KẾT LUẬN 132
KIẾN NGHỊ 134
NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Trung Kiên (2012) “Tỷ lệ viêm mũi dị ứng và các yếu tố liên quan của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình”, Tạp chí Tai mũi họng Việt Nam, 57- 11(10), ISSN 1859-3704, tr. 30- 36.
2. Vũ Trung Kiên, Phùng Chí Thiện, Phạm Kiên Hữu, Vũ Minh Thục (2012) “Đánh giá mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng với dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus được điều trị bằng miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi”, Tạp chí Tai mũi họng Việt Nam, 57- 11(10), ISSN 1859-3704, tr. 63- 70.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ađo AĐ (1986). Dị ứng học đại cương. Người dịch: TSKH Nguyễn Năng An, TS Trương Đình Kiệt. NXB Mir, Matxcơva. tr. 74-85.
2. Nguyễn Năng An và CS (2005). Bài giảng dị ứng miễn dịch lâm sàng. Nxb Y học
3. Nguyễn Năng An và Phan Quang Đoàn (1997). “Điều chế và tiêu chuẩn hóa dị nguyên bụi nhà, dị nguyên bụi bông góp phần chẩn đoán điều trị đặc hiệu hen phế quản”. Đề tài cấp bộ y tế. tr. 50 – 58.
4. Nguyễn Năng An, Lê Văn Khang, Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Đoàn, Phi Thái Hà (1999). “Viêm mũi dị ứng, tình hình, nguyên nhân, ảnh hưởng môi trường và những biện pháp phòng chống tại cộng đồng”. Đề tài thuộc chương trình 01.08, Hà Nôi.
5. Boggs. P.B. (2000). Viêm mũi dị ứng. Tài liệu dịch tiếng Việt Nxb Y học, Hà Nội.
6. Lương Sĩ Cần (1998). Viêm mũi dị ứng. Tập bài giảng Tai Mũi Họng NXB Y học Hà nội. tr. tr 2-9
7. Trần Doãn Trung Cang, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Lê Thị Tuyết Lan (2009). “Khảo sát tỷ lệ bệnh Hen kèm theo ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có biểu hiện dị ứng và skin prick test dương tính”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. tr. 256-263.
8. Đào Văn Chinh và Nguyễn Quốc Tuấn (1998). “Dị ứng học lâm sàng”, NXB Y học: Hà nội.
9. Nguyễn Ngọc Chức và cộng sự (2008). “Thực trạng viêm mũi dị ứng và hen phế quản của học sinh trung học cơ sở thành phỗ Thái Bình”. Đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh.
10. Phan Quang Đoàn (2010). “Các bệnh dị ứng và tự miễn thường gặp”. Nxb Y học, Hà Nội
11. Phan Quang Đoàn, Vũ Minh Thục, Nguyễn Thị Vân (1999). “Bệnh dị ứng trong công nhân dệt 8-3 Hà nội”. Y học thực hành. tr. 8-10.
12. Đoàn Thị Thanh Hà (2002). “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị miễn dịch viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi nhà,”. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội. tr. 74 – 81.
13. Nguyễn Thanh Hải và Phạm Thị Minh Hồng (2007). “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 – 14 tuổi tại thành phố Cần Thơ, năm 2007”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 13(Supplement of No 1 ) tr. 64 – 68.
14. Trịnh Mạnh Hùng (2000). “Một số kết quả bước đầu chẩn đoán và điều trị đặc hiệu hen phế quản do bụi nhà”. Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. tr. 91 – 94.
15. Nguyễn Văn Hướng (1991). Góp phần nghiên cứu nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị viêm mũi dị ứng. Luận án PTS Y học. Đại học Y Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Hướng và Nguyễn Văn Sửu (1993). “Điều chế kiểm định, ứng dụng dị nguyên bụi nhà trong lâm sàng”. Viện Tai mũi họng Trung ương. tr. 1 – 21.
17. Imleat và Vũ Minh Thục (2006). “Đánh giá hiệu quả điều trị MDĐH trong VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus bằng đường dưới lưỡi”. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y Hà Nội.
18. Ngọc Lâm (2011). “Gia tăng bệnh viêm mũi dị ứng”. 25/12/2011 Available from:http://www.tienphong.vn/Suc-Khoe/559308/Gia-tang-benh-viem-mui-di-ung-tpp.html.
19. Nguyễn Nhật Linh (2001). “Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị Giải mẫn cảm đặc hiệu trong viêm mũi dị ứng bằng dị nguyên mạt bụi nhà”. Luận văn thạc sỹ y học. tr. 24 – 45.
20. Đào Ngọc Phong, Nguyễn Huy Côn, Vũ Minh Thục, Trần Quốc Kham (2012). Sinh thái – môi trường – nhà ở trong xây dựng đô thị và nông thôn. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
21. Nguyễn Trọng Tài (2010). “Nghiên cứu điều trị giải mẫn cảm đặc hiệu bằng đường dưới lưỡi ở bệnh nhân viêm mũi dj ứng do dị nguyên Dermotophagoidew pteronyssinus”. Luận án tiến sỹ.
22. Trương Thị Thanh Tâm (2010). Xác định nồng độ IgE toàn phần, interleukin 4, bạch cầu ưa acid trong máu ở bệnh nhân viêm mũi xoang dị ứng có chỉ định phẫu thuât. Luận án tiến sỹ y học, 2010.
23. Phùng Chí Thiện và Phạm Văn Thức (2009). “So sánh sự thay đổi lâm sàng và một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân HPQ điều trị miễn dịch đặc hiệu đường trong da và đường dưới lưỡi”. 2/10/2011. http://www.hpmu.edu.vn/yhaiphong/vn/home/InfoDetail.jsp?area=1&cat=325&ID=568.
24. Huỳnh Quang Thuận (2012). Nghiên cứu chuẩn hoá dị nguyên Dematophagoidespteronyssinus và ứng dụng trong chẩn đoán, điều trị miễn dịch đặc hiệu viêm mũi dị ứng. Luận án tiến sĩ y học, Học Viện Quân Y.
25. Phạm Văn Thức, Vũ Văn Sản, Trương Thị An (1999). Những kết quả bước đầu của phương pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu trong VMDƯ do bụi nhà và bụi lông vũ. Hội nghị giảng dạy và nghiên cứu Miễn dịch học hàng năm lần IX Báo cáo khoa học, Hà Nội.
26. Phạm Văn Thức, Vũ Minh Thục, Nguyễn Trọng Tài, Nguyễn Văn Yên, Vũ Thị Tường Vân, Đoàn Mai Phương (2011). Miễn dịch đặc hiệu bằng dị nguyên. 2 Nxb Y học.
27. Phạm Văn Thức, Vũ Minh Thục, Nguyễn Trọng Tài, Nguyễn Văn Yên, Vũ Thị Tường Vân, Đoàn Mai Phương (2011). Miễn dịch đặc hiệu bằng dị nguyên. 1 Nxb Y học
28. Vũ Minh Thục (1990). “Vai trò của dị nguyên bụi nhà trong các bệnh dị ứng”, in Luận án PTS Y Học Đại học tổng hợp Y số II Maxcơva.
29. Vũ Minh Thục (1995). Hen Phế quản Atopy. Luận văn Tiến sỹ Y học, Mockba.
30. Vũ Minh Thục (2003). “Điều chế, tiêu chuẩn hóa dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssinus, ứng dụng trong lâm sàng”. Đề tài cấp bộ y tế. tr. 6 – 29.
31. Vũ Minh Thục (2009). “Nghiên cứu điều chế, tiêu chuẩn hoá dị nguyên lông vũ ở những người tiếp xúc với gia cầm trong ngành chăn nuôi thú y”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố Hà Nội. mã số: 01C-08/06-2007-2.
32. Vũ Minh Thục và csự (2004). “Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm ở bệnh nhân Viêm mũi dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.pteronyssinus”. Đề tài cấp bộ.
33. Vũ Minh Thục, Lương Xuân Hiến, Võ Thanh Quang, Phạm Văn Thức, CS (2010). “Mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssinus, lý luận và thực hành”. Nhà xuất bản y học.

Leave a Comment