THƯƠNG TỔN MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT VÀ CÁC YẾU Tố NGUY CƠ
THƯƠNG TỔN MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT VÀ CÁC YẾU Tố NGUY CƠ
Nguyễn Đình Tuyến , Trân Thiện Trung
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tổn thương mô bệnh học của polyp túi mật và đưa ra phân loại mô học của polyp túi mật. Nghiên cứu mối liên quan giữa polyp cholesterol và Cholesterol máu, Triglyceride, LDL, HDL, chỉ sốBMI, tuổi > 50 ở bệnh nhân nữ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiên cứu 109 bệnh nhân có chỉ định cắt túi mật nội soi do polyp từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 2 năm 2011 tại Bệnh viện đại học Y Dược thành phố Ho Chí Minh. Dữ liệu thu thập dựa vào các biến số: tuổi, giới, cholesterol máu, Triglyceride, LDH, LDL, chỉ số BMI, kết quả sau mổ và chẩn đoán mô bệnh học.
Kết quả: Trong 109 bệnh nhân được mổ cắt túi mật nội soi, tổn thương mô bệnh học gom: 56,9% polyp cholesterol, 16,5%0 polyp tăng sản, 5,5%0 là polyp viêm, polyp tuyến và ung thư biểu mô tuyến chiếm 5,5%0. Polyp tuyến biểu hiện nghịch sản 50%o (3/6). Tất cả các trường hợp ung thư biểu mô tuyến và polyp nghịch sản được tái khám sau 1 tháng và 3 tháng đêu sinh hoạt bình thường, ăn kém, không sụt cân, siêu âm bụng bình thường và chưa có bệnh nhân nào có biểu hiện di căn xa. Không có trường hợp nào tử vong. Cholesterol máu trung bình là 197,9 ± 4,6; triglyceride 144 ± 77; HDL: 5,07 ± 3,5; LDL: 113,2 ± 4,1; chỉ sốBMI: 2,08 ± 0,04.
Kết luận: Phân loại mô học hay gặp của các tổn thương dạng polyp trong nghiên cứu này là: polyp cholesterol, polyp viêm, polyp tăng sản, polyp tuyến, ung thư biểu mô tuyến. Trong 6 trường hợp ung thư biểu mô tuyến có 1 biệt hóa nhẹ, 3 biệt hóa vừa, và 2 biệt hóa kém. Trong 6 trường hợp polyp tuyến có 1 nghịch sản nhẹ, 1 nghịch sản vừa, 1 nghịch sản nặng. Polyp cholesterol không có liên quan đến cholesterol, triglyceride, HDL, LDL, giới tính và chỉ số khối BMI.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất