Tỉ lệ hội chứng kiệt sức và rối loạn tình dục ở nữ nhân viên y tế trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh
Luận án tiến sĩ y học Tỉ lệ hội chứng kiệt sức và rối loạn tình dục ở nữ nhân viên y tế trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh. Theo Tổ chức y tế thế giới, Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần, xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật [1]. Thành phố Hồ Chí Minh, sau 2 năm tác động bởi đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần sức khỏe của nhân viên y tế nói chung, trong đó có đội ngũ điều dưỡng hộ sinh đang làm việc tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố góp phần ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn trong thực hành sản khoa.
Hội chứng kiệt sức ở nhân viên y tế được mô tả lần đầu vào năm 1974 bởi chuyên gia tâm lý học người Mỹ Herbert Freudenberger. Đây là một hội chứng liên quan đến công việc rất đặc thù của những người công tác trong ngành y tế, nhất là những người trực tiếp tham gia hoạt động khám, chữa bệnh tại các bệnh viện và các cơ sở y tế khác. Điều dưỡng, hộ sinh làm việc với nhiều đối tượng (bệnh nhân, người nhà và đồng nghiệp), điều này khiến họ mất nhiều thời gian thời gian phát sinh thêm cho việc theo dõi bệnh nhân và đáp ứng các yêu cầu của thân nhân, bị thiếu tôn trọng nên dễ dàng xuất hiện hội chứng kiệt sức.
Biểu hiện của hội chứng kiệt sức bao gồm các dấu hiệu: kiệt sức, giải thể nhân cách (hoài nghi bản thân) và giảm hiệu quả công việc. Hội chứng này có thể xảy ra ở nhân viên trong mọi lĩnh vực, nhưng hay gặp nhất là những người làm việc trong môi trường có mối liên quan mật thiết giữa người với người, như giáo viên, nhân viên xã hội, nhân viên cảnh sát và nhân viên y tế.
Nhân viên y tế khi rơi vào hội chứng kiệt sức dẫn đến các tác hại không mong muốn cho bản thân lẫn hệ thống y tế. Cá nhân dễ lạm dụng các chất kích thích (rượu, bia, ma túy…), gia tăng vấn đề trong mối quan hệ cá nhân và gia tăng tỉ lệ trầm cảm ở nhóm đối tượng này. Kiệt sức (Burn-out) cũng được xác định là yếu tố nguy cơ dẫn đến sai sót trong hệ thống y tế, lỗi trong qui trình an toàn người bệnh và nguy cơ làm gia tăng tình trạng thiếu hụt nhân viên y tế.
Hiện nay, ngành sản phụ khoa đang tiếp cận với một vấn đề nhạy cảm là rối loạn tình dục ở phụ nữ. Theo các phân tích tổng quan [2], rối loạn tình dục nữ gặp trên 50% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng chưa thật sự được quan tâm đúng mức.2
Các vấn đề tâm lý như lo lắng mãn tính và trầm cảm có liên quan đến rối loạn tình dục ở nữ giới [3], trong đó kiệt sức trong công việc nổi lên như một phương hại đến chức năng tình dục, dẫn đến việc bôi trơn kém hơn và giảm cực khoái [4].
Điều đáng lo ngại hơn là hội chứng kiệt sức gần như là hội chứng khá đặc thù dành riêng cho nhân viên y tế đặc biệt trong lĩnh vực sản phụ khoa. Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ nhận xét thấy 4 – 70% nhân viên y tế công tác trong lĩnh vực Sản phụ khoa có hội chứng kiệt sức chủ yếu cho áp lực phải chăm sóc hai đối tượng, cũng như những qui định pháp luật và các bệnh viện buộc họ phải tuân thủ trong lĩnh vực hoạt động với nhiều rủi ro tai biến như Sản khoa [5]. Hơn nữa sản khoa là một chuyên ngành đặc thù khi điều dưỡng, hộ sinh thuờng xuyên tiếp xúc với các tình huống dễ gây tổn thương đòi hỏi họ phải có một tinh thần trách nghề nghiệp cao và khả năng kiểm soát cảm xúc tốt đôi khi đẩy bản thân vào hội chứng kiệt sức.
Hệ thống sản phụ khoa tại các bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh đang trải qua những thay đổi to lớn nhằm thích ứng với những yêu cầu mới, đó là những yêu cầu nghiêm ngặt trong chi trả của bảo hiểm y tế, yêu cầu về chất lượng bệnh viện của người bệnh ngày càng khó khăn hơn… Thêm vào đó, hiện nay chưa có khảo sát riêng biệt hội chứng kiệt sức ở nữ NVYT làm việc trong chuyên ngành sản phụ khoa tại Việt Nam, nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn tình dục và hội chứng kiệt sức ở nhân viên y tế nhất là đối tượng nhân viên nữ làm việc tại các đơn vị sản phụ khoa trên thế giới. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tỉ lệ hội chứng kiệt sức và rối loạn tình dục ở nữ nhân viên y tế trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh” nhằm khảo sát các vấn đề nêu trên với câu hỏi nghiên cứu: Tỉ lệ nữ nhân viên y tế trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh có hội chứng kiệt sức, tỷ lệ rối loạn tình dục là bao nhiêu? Có mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và rối loạn tình dục ở nhóm đối tượng này hay không?3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ nữ nhân viên y tế (điều dưỡng, KTV, HS) trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh có hội chứng kiệt sức.
2. Xác định một số yếu tố liên quan (đặc điểm xã hội, đặc điểm công việc) và hội chứng kiệt sức ở nữ NVYT trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xác định tỉ lệ nữ nhân viên y tế (điều dưỡng, KTV, HS) trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh có tình trạng rối loạn tình dục.
4. Phân tích mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức với tình trạng rối loạn tình dục ở nữ NVYT trong lĩnh vực sản phụ khoa tại thành phố Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Lời cảm ơn …………………………………………………………………………………… i
Lời cam đoan ………………………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC BẢNG …………………………………………………………………………… vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ……………………………………………………………………….. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………….. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………… 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN………………………………………………………. 4
Hội chứng kiệt sức (Burn-out)…………………………………………………………. 4
Rối loạn tình dục nữ …………………………………………………………………….. 23
Khoảng trống y văn ……………………………………………………………………… 34
Tổng quan địa điểm nghiên cứu …………………………………………………….. 34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………….. 37
Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………………… 37
Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………… 37
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ………………………………………………….. 38
Cỡ mẫu……………………………………………………………………………………….. 38
Định nghĩa biến số……………………………………………………………………….. 39
Phương pháp chọn mẫu và công cụ đo lường ………………………………….. 43
Qui trình nghiên cứu…………………………………………………………………….. 51
Xử lý và phân tích số liệu……………………………………………………………… 53
Y đức …………………………………………………………………………………………. 54
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ………………………………………………………………………. 55
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu……………………………………… 55
Hội chứng kiệt sức ở nhân viên y tế……………………………………………….. 63
Yếu tố liên quan đến hội chứng kiệt sức ở nhân viên y tế …………………. 67
Tỉ lệ RLTD ở nữ nhân viên y tế …………………………………………………….. 76
Mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và RLTD ở nữ nhân viên y tế…. 78
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN …………………………………………………………………… 83
Tính cấp thiết của nghiên cứu………………………………………………………… 83
Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………………… 84
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ………………………………………………………. 91
Hội chứng kiệt sức……………………………………………………………………….. 96
Tỉ lệ nữ nhân viên y tế có rối loạn tình dục……………………………………. 109
Mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và rối loạn tình dục……………… 111
Điểm mới và tính ứng dụng của đề tài ………………………………………….. 113
Hạn chế của đề tài………………………………………………………………………. 115
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………. 117
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………. 119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN………….. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………… 1iv
Phụ lục 1: Giấy chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học1
Phụ lục 2: Bảng thu thập số liệu……………………………………………………………… 2
Phụ lục 3: Bản thông tin dành cho người tham gia nghiên cứu và chấp thuận tham
gia nghiên cứu……………………………………………………………………… 5
Phụ lục 4: Khảo sát sức khỏe tinh thần nhân viên y tế……………………………….. 7
Phụ lục 5: Bộ câu hỏi chức năng tình dục nữ (FSFI) ……………………………….. 11
Phụ lục 6: Hình ảnh triển khai và danh sách tham gia nghiên cứu tại các bệnh việt
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố căn nguyên ngoại tại (môi trường) và nội tại (liên quan cá
nhân) của hội chứng kiệt sức. ……………………………………………………………………..8
Bảng 1.2. Hội chứng kiệt sức ở bác sĩ sản phụ khoa…………………………………….15
Bảng 1.3. Điểm trung bình khảo sát MBI-HSS……………………………………………16
Bảng 1.4. Hội chứng kiệt sức ở hộ sinh………………………………………………………20
Bảng 1.5. Yếu tố liên quan đến hội chứng kiệt sức ở hộ sinh ………………………..21
Bảng 1.6. Các công cụ đánh giá chức năng tình dục nữ………………………………..25
Bảng 1.7. Độ tin cậy của bộ câu hỏi FSFI phiên bản tiếng Việt …………………….27
Bảng 1.8. Tỉ lệ RLTD nữ qua các nghiên cứu……………………………………………..28
Bảng 1.9. Hình thái RLTD nữ tại thành phố Hồ Chí Minh ……………………………28
Bảng 2.1. Biến số nền và độc lập……………………………………………………………….39
Bảng 2.2. Biến số phụ thuộc ……………………………………………………………………..42
Bảng 2.3. Phân loại hội chứng kiệt sức ………………………………………………………42
Bảng 2.4. Phân bổ số mẫu tại các đơn vị sản phụ khoa…………………………………45
Bảng 2.5. Đánh giá thang đo……………………………………………………………………..48
Bảng 3.1. Mô tả mẫu tại các bệnh viện……………………………………………………….55
Bảng 3.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu………………………………55
Bảng 3.3. Đặc điểm hoàn cảnh gia đình của mẫu nghiên cứu………………………..57
Bảng 3.4. Đặc điểm thói quen bản thân của mẫu nghiên cứu ………………………..58
Bảng 3.5. Đặc điểm nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu …………………………………59
Bảng 3.6. Đặc điểm các rối loạn của hội chứng kiệt sức……………………………….65
Bảng 3.7. Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố liên quan đến hội chứng kiệt sức
ở nhân viên y tế……………………………………………………………………………………….67
Bảng 3.8. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến hội chứng kiệt sức ởviii
nhân viên y tế………………………………………………………………………………………….72
Bảng 3.9. Đặc điểm rối loạn tình dục ở nữ nhân viên y tế …………………………….77
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa các hình thái kiệt sức và loạn tình dục……………78
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và giảm ham muốn…………..79
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và giảm phấn khích ………….79
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và thiếu chất nhờn ……………80
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và khó đạt khoái cảm ……….80
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa hội chứng kiệt sức và không thỏa mãn …………..81
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các hội chứng kiệt sức và đau giao hợp………….81
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa điểm số kiệt sức và điểm số RLTD ……………….82
Bảng 4.1. So sánh giá trị Cronbach α qua các nghiên cứu …………………………..87
Bảng 4.2. So sánh thâm niên công tác ở các nghiên cứu tại Việt Nam………….93
Bảng 4.3. So sánh số đêm trực trong tháng ở các nghiên cứu tại Việt Nam…..95
Bảng 4.4. Tỉ lệ NVYT có hội chứng kiệt sức qua các nghiên cứu………………..98
Bảng 4.5. So sánh EE của ĐTNC ở các nghiên cứu tại Việt Nam………………..99
Bảng 4.6. So sánh DP của ĐTNC ở các nghiên cứu tại Việt Nam………………101
Bảng 4.7. So sánh PA của ĐTNC ở các nghiên cứu tại Việt Nam………………103
Bảng 4.8. So sánh tỉ lệ hội chứng kiệt sức ở nữ hộ sinh qua các nghiên cứu .105
Bảng 4.9. Tỉ lệ RLTD ở NVYT qua các nghiên cứu…………………………………109ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ kiệt sức ở bác sĩ tại Hoa Kỳ …………………………………………….15
Biểu đồ 1.2. Xu hướng tỉ lệ kiệt sức ở điều dưỡng……………………………………….17
Biểu đồ 2.1. Đồ thị điểm gãy Scree Plot……………………………………………………..50
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tổ hợp các góp ý cải tiến của nhân viên y tế………………….62
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tỉ lệ lựa chọn các câu hỏi về cạn kiệt cảm xúc ………………63
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tỉ lệ lựa chọn các câu hỏi về Mất kiểm soát bản thân……..64
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tỉ lệ lựa chọn các câu hỏi về thành tựu cá nhân……………..64
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ tỉ lệ hội chứng kiệt sức ở nhân viên y tế……………………….66
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ hội chứng kiệt sức ở nhân viên y tế theo bệnh viện ……………66
Biểu đồ 3.7. Tỉ số tỉ lệ hiện mắc các biến tiên lượng trong mô hình tiên lượng Hội
chứng kiệt sức của nhân viên y tế………………………………………………………………74
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ xác định ngưỡng cắt tối ưu của mô hình tiên lượng……….75
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ tổ hợp các hội chứng rối loạn tình dục của nhân viên y tế 78
Biểu đồ 4.1. Điểm trung bình EE qua các nghiên cứu…………………………………..99
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ rừng (Forest plot) về tỉ lệ cạn kiệt cảm xúc EE……………100
Biểu đồ 4.3. Điểm trung bình DP qua các nghiên cứu ………………………………..101
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ rừng (Forest plot) về tỉ lệ mất kiểm soát bản thân DP…..102
Biểu đồ 4.5. Điểm trung bình PA qua các nghiên cứu ………………………………..103
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ rừng (Forest plot) về tỉ lệ thành tựu cá nhân PA ………….10
Nguồn: https://luanvanyhoc.com